Resius
Senior Member
Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất mức tăng học phí đại học cho năm học 2023-2024. Mức này sẽ tăng đáng kể so với trước đây.
![]()
Sinh viên nộp tiền học phí năm học 2023-2024 (Ảnh: ĐH Công thương).
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) vừa có tờ trình gửi Chính phủ về dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81 quy định cơ chế thu, quản lý học phí các trường đại học và địa phương cả nước.
Trong đó, Bộ đề nghị điều chỉnh lộ trình tăng học phí chậm lại một năm so với lộ trình quy định tại Nghị định 81. Nghĩa là, mức thu học phí vẫn thay đổi nhưng sẽ tăng ít hơn. Cụ thể, mức học phí năm học 2023-2024 sẽ bằng mức năm học 2022-2023 trong Nghị định 81.
Học phí đại học cao nhất hơn 6 triệu đồng/tháng
Đối với giáo dục đại học, trường công lập chưa tự chủ, học phí áp dụng cho năm 2023-2024 (từ tháng 9/2023 đến tháng 8/2024) cao nhất là nhóm ngành y dược (y khoa, răng - hàm - mặt, y học cổ truyền) là 2,45 triệu đồng/tháng/sinh viên. Các ngành sức khỏe khác là 1,85 triệu đồng/tháng/sinh viên. Các khối ngành học còn lại dao động từ 1,2 triệu đồng đến 1,45 triệu đồng/tháng/sinh viên.
![]()
Học phí đối với cơ sở giáo dục đại học chưa tự đảm bảo chi thường xuyên năm học 2023-2024 (Nguồn: Bộ GD&ĐT).
Theo Bộ GD&ĐT, học phí các năm đại học đến năm 2027 cao nhất là 3,5 triệu đồng/tháng/sinh viên ở các trường đại học công lập chưa tự chủ.
Như vậy, theo đề xuất của Bộ Giáo dục đưa ra, học phí đại học tăng 220 nghìn đến 1,02 triệu đồng (tăng từ 22,45% đến 71,33%). Mức thu hiện nay là từ 980 nghìn đến 1,43 triệu đồng. Mức này thấp hơn quy định tại Nghị định 81 (từ 1,35 triệu đến 2,76 triệu đồng/tháng).
![]()
So sánh mức biến động học phí đối với cơ sở giáo dục đại học chưa tự đảm bảo chi thường xuyên năm học 2023-2024 (Biểu đồ: Huyên Nguyễn).
Trong khi đó, mức thu của các cơ sở phổ thông công lập tự chủ mức độ 1 và 2 vẫn theo Nghị định 81. Với những trường đã tự chủ (tự chi lương, phụ cấp, sửa chữa cơ sở vật chất...), tùy mức độ được thu tối đa bằng từ 2 đến 2,5 lần mức trên, tương đương khoảng từ 2,4 triệu đến 6,125 triệu đồng/tháng.
Riêng đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ GD&ĐT quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội.
.......................Mức trần học phí phổ thông gần 2 triệu đồng/tháng
Theo tờ trình, mức học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông chưa tự đảm bảo chi thường xuyên năm học 2023-2024 dự kiến thu với học sinh mầm non, học sinh tiểu học khu vực thành thị từ 100 nghìn đồng đến 540 nghìn đồng/tháng/học sinh.
Vùng nông thôn, mức đóng từ 50 nghìn đồng đến 220 nghìn đồng/tháng/học sinh. Vùng dân tộc thiểu số, miền núi có mức thu từ 30 nghìn đồng đến 110 nghìn đồng/tháng/học sinh.
Học sinh THCS lần lượt theo 3 khu vực như sau: từ 100 nghìn đồng đến 650 nghìn đồng/tháng/học sinh; từ 50 nghìn đồng đến 270 nghìn đồng/tháng/học sinh; từ 30 nghìn đồng đến 170 nghìn đồng/tháng/học sinh. Học sinh THPT học phí lần lượt từ 110 nghìn đồng đến 650 nghìn đồng/tháng/học sinh; từ 70 nghìn đồng đến 330 nghìn đồng/tháng/học sinh; từ 30 nghìn đồng đến 220 nghìn đồng/tháng/học sinh.
![]()
Học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông chưa tự đảm bảo chi thường xuyên năm học 2023-2024 (Nguồn: Bộ GD&ĐT).
Cũng giống như giáo dục đại học, học phí của các trường tự đảm bảo chi thường xuyên được thu không quá 2 lần so với mức trên (cao nhất 1,3 triệu đồng/tháng). Các trường tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư không quá 2,5 lần (cao nhất là 1,95 triệu đồng/tháng).
Đối với cơ sở đào tạo đảm bảo chi thường xuyên, chi đầu tư và đạt mức kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT thì được tự xác định mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ sở giáo dục đó ban hành.
Bộ GD&ĐT đề xuất từ năm học 2024-2025 trở đi, khung và mức học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương và khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm.
Như vậy, mức sàn (mức thấp nhất) học phí của dự thảo này thấp hơn mức sàn học phí năm học 2022-2023 theo Nghị định 81, trong khi mức trần (mức cao nhất) được giữ nguyên.
Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, học phí dao động từ 1,248 triệu đồng đến 2,184 triệu đồng/tháng.
![]()
Học phí đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa tự đảm bảo chi thường xuyên năm học 2023-2024 (Nguồn: Bộ GD&ĐT).
Trong tờ trình, Bộ GD&ĐT giữ nguyên các quy định về hỗ trợ học phí, miễn giảm học phí với học sinh, sinh viên diện chính sách, nhằm đảm bảo công bằng trong tiếp cận các dịch vụ giáo dục.
https://dantri.com.vn/giao-duc/hoc-...o-nhat-hon-6-trieuthang-20230918151905673.htm