kiến thức Khóa tự học IELTS đảm bảo đầu ra 7.0 từ trình độ mất gốc

Buổi 4 - A/an/the

Mở tệp Session 4 - Textbook và làm các bài tập 1, 2.

Đáp án tham khảo bài 1
There's a robot in the classroom / The teacher is a robot.
There are no chairs, no tables, no notebooks. Students sit on the floor.

Có một số cụm từ mới trong bài đọc hôm nay:
high-tech (tính từ): tính hiện đại, công nghệ cao. Bạn chỉ nên dùng từ này trong văn nói và văn viết xã giao, không nên dùng trong văn viết học thuật.

It is difficult to do something: công việc gì đó khó làm

correct pronunciation: correct ở đây là động từ có nghĩa là sửa lại cho đúng. correct pronunciation nghĩa là sửa phát âm.

Nếu bạn muốn nhờ ai đó sửa lỗi cho mình, hãy nói "Could you correct my mistakes?", đừng dùng từ fix (ta thường dùng từ fix cho sửa máy móc, vật dụng).

Nếu bạn muốn sửa lỗi ngữ pháp, bạn có thể nói

Could you correct my grammar?

Nếu muốn sửa lỗi dùng từ vựng, bạn có thể nói như sau:

Could you correct my word choices?

popular with students: được yêu thích, ủng hộ bởi nhiều học sinh (thường là đa số học sinh)

Đây là dạng tính từ của danh từ person.
Popular cũng thường dùng trong ngữ cảnh chính trị, ví dụ như popular law (một luật được nhiều người dân ủng hộ), popular vote (lá phiếu của người dân).

Ta cũng có thể nói "a popular person". Một popular person là một famous person, nhưng một famous person chưa chắc đã là popular person.
Đáp án tham khảo bài 2
I'd like to learn English like this because the robots can help a lot of students: they never get angry or tired.
I don't like to learn English with robots because they are not popular with students and are not real people. I want to know how to talk with other people in English.

Bạn hãy nhớ những ý tưởng được trình bày trong bài đọc vì chúng có thể được dùng như những luận cứ trong các bài luận của bài thi IELTS.

Ví dụ, trong bài đọc hôm nay, có hai ý đắt giá:
  • Robots / AI có thể khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, nhờ đó giúp nhiều người tiếp cận được với giáo dục hơn. Ví dụ, ở Hàn Quốc, ...
  • Robots / AI không đem lại cảm giác rằng chúng là giáo viên thực thụ. ...

Hãy làm tiếp bài tập 3

Đáp án bài 3
1. a/an
2. the
3. the
4. a
5. the
6. no article

Để giải thích cách dùng a, b, c của bài tập 3, ta có thể sử dụng mô hình Epstein và lược đồ minh họa mô hình này của thầy Hồ Lê Vũ


Trong tâm trí, ta lưu giữ lại kiến thức của bản thân và những thứ xuất hiện trong quá trình đọc (ta minh họa tâm trí này bằng hình tròn). Khi chưa đọc gì, tâm trí này chỉ có những kiến thức đã có từ trước, những kiến thức này nằm ở rìa tâm trí (viền hình tròn), hoàn toàn không có gì trong trung tâm tâm trí (phần bên trong hình tròn).

Với những thứ chưa có trong tâm trí, ta cần sử dụng a/an với danh từ đếm được để đem nó vào trong trung tâm tâm trí. Đây chính là cách dùng a.

Khi gặp một khái niệm, các khái niệm cũ sẽ bị đẩy ra rìa của tâm trí để nhường phần trung tâm cho khái niệm mới.

Để nói về một khái niệm nằm ở rìa tâm trí, ta sử dụng the. Đây chính là cách dùng b. Còn nếu như khái niệm đó nằm trong trung tâm tâm trí, ta sẽ có khuynh hướng đại từ nhân xưng như he/she/it/they/....

Do phần kiến thức có từ trước nằm sẵn trong rìa tâm trí, ta có thể dùng the cho những gì mà ta và người đọc / người nghe đều biết (do bạn viết / nói không chỉ là cho bạn mà còn là để một người khác đọc / nghe). Ví dụ như ai cũng biết chỉ có một mặt trời, nên ta có thể nói the sun, hay là nếu bạn đang ở trường và nói với người học cùng trường về phòng gym, bạn có thể dùng the gym. Đây chính là cách dùng c.

Hãy áp dụng mô hình Epstein để giải thích cách dùng a/an/the và đại từ they trong 4 câu đầu của bài đọc.

Bạn có thể giải thích cách dùng d bằng mô hình Epstein không?

Cần lưu ý đây chỉ là một mô hình cách dùng a/an/the, và mô hình nào cũng có trường hợp ngoại lệ (người ta viết riêng một cuốn sách chỉ để nói về cách dùng từ the trong tiếng Anh). Với trình độ hiện tại, bạn cần biết một số ngoại lệ trong cách dùng e.

Làm tiếp bài tập 4. Để cho tiện, ta đánh số cho các cụm từ được tô màu.

Đáp án bài 4
a, 1, 2, 4, 10
b, 2, 5, 6, 7, 8
c, 9
d, 12
e, 11

Ngoài những cách dùng đã học, do the có tính cụ thể và thường dùng khi chỉ có một thứ gì đó, ta sẽ không dùng the khi nói khái quát hay tổng quát hóa (như trong phần Look out của sách).

Làm tiếp bài tập 5.

Đáp án
2. the (một trường chỉ có duy nhất một tên)
3. the (school đã được nói đến ở trước)
4. a (giới thiệu tính chất mới của school là private school)
5. a (giới thiệu một khái niệm mới)
6. a (người nói chưa rõ liệu Alice Smith này có giống Alice Smith ở trước hay không, nên phải dùng a)
7. the (đã xuất hiện ở trước)
8. a (giới thiệu thông tin mới)
9. a (giới thiệu công việc)

Ở bài này có một cấu trúc rất hay: There's a Alice Smith in my class. (Có một người tên là Alice Smith ở lớp tôi).

Đối với người nổi tiếng mà nhiều người biết, ta sẽ ghép the ở đằng trước.
There's a Beckham in the Indonesia national football team, but he's not the Beckham.

Có một cầu thủ tên là Beckham trong đội Indonesia, nhưng anh ấy không phải Beckham mà chúng ta biết (David Beckham của đội Anh).

Làm tiếp bài tập 6, 7, 8
Đáp án bài 6
1. Dogs / cats (ta đang nói về loài vật nói chung)
2. The weather (ta đang nói về thời tiết cụ thể hôm nay)
3. Football / volleyball (ta đang nói về môn thể thao nói chung)
Đáp án bài 7
1. is
2. are
3. is
4. are
Đáp án bài 8
Về phần tra nghĩa của các từ, các bạn nên tự tra trong từ điển Cambridge Learner's Dictionary.
The following items could be in your classroom: computer, interactive whiteboard, laptop, noticeboard, textbook, whiteboard.
Với bài 9, đây là bài luyện tập đặt câu There is và There are. Bạn hãy đặt 5 câu với There is và 5 câu với There are và nói với ChatGPT / Google Meet / Elsa Speak. Bạn đạt yêu cầu khi ứng dụng có thể ghi lại chính xác những gì bạn nói
Một lưu ý là khi ta nói dạng There ... X and Y, việc dùng There is và There are tuân theo nguyên lí lân cận (proximity principle): Nếu X là số ít, ta dùng There is. Nếu X là số nhiều, ta dùng There are. Việc Y là số ít hay số nhiều không quan trọng. Ví dụ:
There is a whiteboard and fifty textbooks.
There are fifty textbooks and a whiteboard.

Bài tập về nhà
  • Tự học phần I.8 -> I.12 của tệp Session 2 - Grammar Reference.pdf
  • Làm bài tập 6, 7 trong tệp Session 2 - Grammar Builder.pdf
Hai tệp trên có thể tìm ở Buổi 2
  • Làm các bài tập trong tệp Session 4 - Workbook.pdf
  • Làm flashcard cho các từ / cụm từ mới trong bài học hôm nay
 

Attachments

Last edited:
mình đang đọc cuốn gr advanced sao nó lại dạy kiến thức từ đầu như a an the/passive active... mà mình thấy GR quanh đi quẩn lại chỉ có từng đó sao mình vẫn sai GR
 
Buổi 5 - Feelings

Chữa bài tập về nhà


Các bài tập trong tệp Session 2 - Grammar Builder.pdf

Bài 6
1. a, a, the (giới thiệu hai thứ mới, rồi nhắc lại)
2. the (khi mình nhắc nhở ai đó như vậy, cả mình lẫn người đó đều biết DVD player đó là cái DVD player nào rồi, nên ta dùng the)
3. the (tương tự câu 2)
4. a, a, the (tương tự câu 1). Ở đây ta không thể dùng đại từ it do it vừa có thể trỏ đến a laptop, vừa có thể trỏ đến a computer và có thể gây nhầm lẫn.
5, no article, a/the/no article đều được. Hãy tự giải thích tại sao chỗ trống thứ hai có thể dùng được cả 3 đáp án.
6, a, a (giới thiệu nghề nghiệp)
7, a, no article, no article (giới thiệu + trường hợp đặc biệt)
8, the, no article (trường hợp đặc biệt)

Bài 7
1, no article
2, the
3, no article
4, no article
5, the (snow của ngày hôm nay, chú ý thì hiện tại tiếp diễn được sử dụng)
6, no article
7, no article
8, the (music của điệu nhảy mà các dancers đã nhảy)

Các bài tập trong tệp Session 4 - Homework.pdf

Bài 1
1, d
2, e
3, a
4, c
5, f
6, b

Bài 2
1, the (trường hợp đặc biệt)
2, the (do chỉ có 1 cái duy nhất), no article (môn lịch sử nói chung)
(the point of ...: mục đích làm gì đó)
3, the (một nơi mà cả hai đều biết)
4, no article (action films nói chung)
5, no article, no article (nói chung)
6, no article (trường hợp đặc biệt)
7, the (cụ thể của nhà hàng được nhắc đến), no article (nói chung)
8, the (một nơi mọi người đều biết), no article (people nói chung)

Bài 3
1, the (khi ta nói câu này, ta thường chỉ vào trường / bức tranh chứa ngôi trường, nên trường đó đã có trong tâm trí mọi người rồi)
2, a (ta chưa biết đến cái car, nên cần giới thiệu)
3, no article (trường hợp đặc biệt)
4, an, the
5, the
6, no article
7, no article, an
8, a
9, the
10, no article

Bài 4
1, the
2, a
3, the (building nằm trong tâm trí, nên một phần của building cũng nằm trong tâm trí)
4, The
5, the, the (nếu coi everyone chỉ tính riêng người trong trường). no article, no article (nếu nói chung)
6, a
7, a
8, the (các photographs đều nằm trong tâm trí khi nhắc đến website mà tác giả looked up online)

Bài 5
Có lẽ câu khó duy nhất ở đây là câu 6.

Clothes là danh từ đếm được luôn ở dạng số nhiều (giống trousers hay scissors). Do đó, đáp án câu 6 là There are

Bài 6
2, They -> There
3, football team -> a football team. Chú ý play football nhưng ta nói play in a football team.
4, the work -> work (trường hợp đặc biệt)
5, an -> a.
6, It -> There. Ta đang giới thiệu một thứ mới.
7, the -> a
8, A car -> The car (nhắc lại một thứ đã giới thiệu rồi)
9, the CD -> a CD
10, the geography -> geography

Lưu ý: Các đáp án ở trên có tính chất tham khảo và thường dùng cho ngữ cảnh nhiều người nghĩ đến nhất. Nếu bạn có đáp án khác, bạn chỉ cần có cách giải thích hợp lí cho đáp án đó là được.

Một cách hay để học ngữ pháp là bạn biến các câu hỏi này thành flashcard (một mặt câu hỏi, mặt kia là câu trả lời) để luyện tập.

Mở tệp Session 5 - Vocabulary in Use.pdf và học theo hướng dẫn của hai video sau



Mở tệp Session 5 - Textbook.pdf và làm các bài tập trong sách

Hãy làm bài tập 1 bằng cách nói chuyện với ChatGPT

Đáp án tham khảo bài tập 1
Đáp án của bạn đạt yêu cầu khi ChatGPT nghe hiểu được bạn, và nội dung chứa những ý tưởng có trong đáp án tham khảo.
Screenshot_20241207_134323_Chrome.jpg

Ở bài tập 2, trước tiên, bạn cần nghe các từ vựng chỉ cảm xúc. Sau đó, hãy tra từ điển ý nghĩa của các từ này và ghép các từ với ảnh tương ứng bằng cách nói / viết các câu dạng The people in photo A/B/C/D look ...

Audio (40 giây đầu):

Đáp án tham khảo
Screenshot_20241207_135045_Chrome.jpg

Ta thấy một số từ chỉ cảm xúc có kết thúc bằng đuôi -ed. Hãy luyện cách phát âm đuôi này tại video sau đây


(Xem từ phút 14:00)

Hãy làm tiếp bài tập 3, 4, 5 của tệp Session 5 - Textbook.pdf

Đáp án bài tập 3
1733648989563.png
Đáp án bài tập 4
1a 2c 3c 4d
Đáp án bài tập 5
1733649084041.png

Bài tập 6 là một bài tập nghe. Ở lần nghe đầu tiên, bạn chỉ cần ghép được cảm xúc với người nói. Hãy nghe đoạn từ 0:40-4:15


Đáp án bài tập 6
1733649280677.png

Hãy ôn lại kiến thức của thì hiện tại đơn và thì hiện tại tiếp diễn trong hộp Recycle!. Nghe lại audio ở bài tập 6 để làm bài tập 7. Sau đó, hãy tự giải thích đáp án của bạn (bài tập 8) trước khi kiểm tra đáp án.

Đáp án bài tập 7
1733649416991.png

Sau đây là transcript của đoạn audio bạn vừa nghe. Làm hai việc sau:
1, Hãy nghe lại và đọc thầm transcript trước audio, đánh dấu những từ bạn phát âm khác với audio và luyện lại những từ này với Elsa Speak.
2, Kiểm tra xem lời giải thích của bạn có khớp với thông tin trong transcript hay không.

1733649572467.png

Hãy làm bài tập 9

Các adverb theo mức độ tăng dần
a little bit < a bit < rather < very < extremely

Lưu ý "a little bit", "a bit" vừa có thể là cụm danh từ, vừa có thể là trạng từ (adverb) và ta có thể dùng chúng như các trạng từ khác mà ta đã biết.

Làm bài tập 10 và sử dụng các trạng từ đã học ở bài tập 9. Sau đó, sử dụng Grammarly để kiểm tra lỗi ngữ pháp của các câu mình viết. Sửa lại các câu nếu có lỗi (gạch đỏ hoặc gạch vàng).

Làm tiếp bài tập 11 bằng cách nói chuyện với ChatGPT. Do ChatGPT không phải là người, bạn hãy hỏi ChatGPT các câu hỏi theo công thức sau:

How do people feel when they have an exam in ten minutes?

(đổi you đầu tiên thành people, đổi you/your ở phần còn lại của câu hỏi thành they/their).

Hãy chú ý đến các từ chỉ cảm xúc mà ChatGPT trả lời cho bạn. Nếu bạn không biết từ nào, hãy học thêm từ đó.

Bài tập về nhà
  • Làm flashcard các từ vựng bạn học trong buổi hôm nay. Một mặt, bạn ghi một câu ví dụ và in đậm / gạch chân từ vựng bạn muốn học. Mặt còn lại, bạn hãy ghi nghĩa của từ.
  • Làm các bài tập trong tệp Session 5 - Homework.pdf. Để làm bài tập 4, vào https://elt.oup.com/student/solutio...GpxFSHeUy&cc=global&selLanguage=en#tracktitle và chọn bài nghe 1-02
 

Attachments

Last edited:
cảm ơn những ng như bác thớt, sang năm này mình sẽ có 1 món quà nhỏ( tặng bác vì sự nhiệt tình của bác)
 
cảm ơn những ng như bác thớt, sang năm này mình sẽ có 1 món quà nhỏ( tặng bác vì sự nhiệt tình của bác)
tặng thì tặng đi? lảm nhảm vcl :D những thằng lúc nào cũng tỏ vẻ có tiền( tặng này tặng kia) thì chuyên đi ăn quỵt. bẩn mắt
 
tặng thì tặng đi? lảm nhảm vcl :D những thằng lúc nào cũng tỏ vẻ có tiền( tặng này tặng kia) thì chuyên đi ăn quỵt. bẩn mắt
bớt đổ tội ng khác. dành thời gian học mà pt bản thân bạn ơi =)) , bạn ra mua bát phở giá 100k họ đưa bạn bát phở ôi thiu bạn muốn trả full tiền k, =))
 
Thật bất ngờ, làm bài Test A1, mà sai hẳn 10 câu. Làm thế nào bây giờ!
Trong trường hợp không vượt qua bài kiểm tra đầu vào, bạn không có đủ nền móng cần thiết để tự học và nên học tiếng Anh ở một trung tâm nào đó (không nhất thiết phải quá chất lượng) cho đến khi đủ kiến thức.
Thực ra, bạn vẫn có thể cố gắng tự học các buổi đầu tiên, nhưng cần lưu ý sẽ có một số phần kiến thức mình sẽ không dạy kĩ (vì mình đã coi là bạn đã biết rồi) và bạn sẽ cần tự đi tìm hiểu thêm.
 
Last edited:
Thực ra, bạn vẫn có thể cố gắng tự học các buổi đầu tiên, nhưng cần lưu ý sẽ có một số phần kiến thức mình sẽ không dạy kĩ (vì mình đã coi là bạn đã biết rồi) và bạn sẽ cần tự đi tìm hiểu thêm.
mình cũng muốn lựa kiểu gì mà theo được cả khoá của bạn, bằng cách tự nghiên cứu lại tới A1, A2 trước, vì mục tiêu là phải thi được bằng B2 Tiếng Anh vào tháng 5/2025 để đủ điều kiện lấy bằng Thạc sỹ
 
Buổi 6 - Thì quá khứ đơn

Chữa bài tập về nhà


Bài 1
1, excited
2, relieved
3, cross
4, anxious
5, proud
6, suspicious
7, bored
8, frightened
9, envious
10, upset
11, confused
12, shocked
Mystery word: disappointed

Bài 2
1, extremely
2, very
3, rather
4, a bit
5, a little bit

Bài 3
1, delighted
2, embarrashed
3, proud
4, upset
5, anxious
6, frightened
7, relieved

Bài 4
1, relieved - The speaker's team scored 3 goals, then the other team scored 3 goals and equalized. Luckily, the speaker's team scored another goal to win the match.
2, suspicious - The speaker thought that her boyfriend either stayed in or was with someone else (because Sally said so).
3, envious - The speaker's friend is better than the speaker in everything.
4, ashamed - The speaker was cross when she argued with her sister, but at the end, the speaker felt that she needed to apologize to her sister.

Bài 5
Cách chữa bài:
1, Chép câu của bạn vào Grammarly. Các phần bị gạch đỏ / gạch vàng là những phần bị lỗi. Hãy sửa lại những lỗi có trong câu.
1, Hỏi ChatGPT theo cú pháp
"Does the following sentence make sense? (chép câu của bạn vào)"

Bài học chính

Hãy mở tệp Session 6 - Textbook.pdf và trả lời câu hỏi của bài 1

Đáp án tham khảo
Yes, there is a lottery in my country.

But I don't think buying lottery tickets is a good idea because it's hard to win.

Bổ sung kiến thức về văn hóa

1733835402390.png


Đọc bài đọc ở bài tập 2 và trả lời câu hỏi "Are all lottery winners happy?"

No. Alex Toth and a few unlucky winners are unhappy lottery winners.

Hãy tiếp tục làm bài tập 3 và 4

Đáp án tham khảo bài 3
1733835536177.png

Đáp án tham khảo bài 4
1733835586600.png

Hai bài tập trên đã giúp bạn luyện tập về cách viết động từ ở thì quá khứ. Sau đây, mình xin cung cấp thêm một số thông tin về cách dùng thì quá khứ đơn

(Phần sau được tóm tắt từ quyển The Grammar Book: Form, Meaning, and Use for English Language Teachers)

Như đã giới thiệu ở Buổi 2, thì quá khứ đơn gồm simple aspect và past tense.

Ý nghĩa cơ bản
Ý nghĩa cơ bản của simple aspect là bản thân hành động là một tổng thể hoàn chỉnh.

Ý nghĩa cơ bản của past tense là sự xa cách. Sự xa cách này có thể là:
  • sự xa cách về thời gian (quá khứ)
  • sự xa cách với thực tế (dùng trong điều ước, câu điều kiện)
  • sự xa cách xã hội:
    • dùng trong lời mời để tạo khoảng cách, nhờ đó tăng tính lịch sự;
    • dùng trong câu tường thuật để cho thấy ý tưởng trong câu không phải của mình;
    • dùng để nói về người đã khuất, người yêu cũ, vợ cũ.
Từ nghĩa cơ bản của simple aspect và past tense, ta có những cách dùng sau của thì quá khứ đơn:
a. Một hành động cụ thể đã bắt đầu và kết thúc trong quá khứ.
I attended a meeting of that committee last week.
b. Một thói quen hoặc hành động lặp đi lặp lại trong quá khứ.
It snowed almost every weekend last winter.
c. Một hành động có thời lượng ở quá khứ với hàm ý hành động đó không còn diễn ra ở thời điểm hiện tại.
Professor Nelson taught at Yale for 30 years. (bây giờ ông ấy không dạy ở Yale nữa)
d. Trạng thái trong quá khứ.
He owed me a lot of money.
e. Dùng để thể hiện sự xa cách xã hội.
Did you want something to eat before the game? (lời mời lịch sự)
They said that they loved grammar.
My ex-girlfriend was an English teacher.
(mặc dù cô ấy hiện tại vẫn là giáo viên tiếng Anh)

Hay là trong Bluey (2018) - 4K Upscale : Free Download, Borrow, and Streaming : Internet Archive (https://archive.org/details/bluey-in-4K/Season+3/Bluey+2018+S03e43+Dragon.mkv) (đoạn bắt đầu từ 4:37)
Bluey: Your mum sounds nice.
Chilli: Yes, she was.
(Chilly's mum died)

Cách dùng trong điều ước, câu điều kiện sẽ được giới thiệu ở một bài khác.

(Hết trích)

Hãy so sánh cách dùng của thì quá khứ đơn và cách dùng của thì hiện tại đơn (buổi 2) để thấy được ảnh hưởng của past tense.

Chúng ta hãy tiếp tục làm bài tập 5 của tệp Session 6 - Textbook.pdf.

Bài đọc này có một từ mới là "refuse collector", có nghĩa là người thu dọn rác. Ở nước ngoài, mọi người thường được cấp thùng rác và phải bỏ hết rác của mình vào cái thùng này. Đến một ngày nhất định, mọi người sẽ để thùng này ra trước cửa để refuse collector đến từng nhà và đổ rác trong thùng vào xe rác.

Trước tiên, bạn hãy điền thử các động từ ở thì quá khứ vào ô trống

Đáp án bài 5
1733916737632.png

Bây giờ, bạn hãy nghe audio bài đọc này. Hãy đọc thầm trước audio, đánh dấu lại các từ bạn đọc khác với audio, và luyện lại các từ bạn đánh dấu với Elsa Speak


(đoạn từ 4:15-5:14)

Để làm bài tập 7, trước tiên bạn hãy chép đoạn lệnh sau vào ChatGPT

Hãy trở thành một học viên tiếng Anh trình độ A1 CEFR. Bạn vừa được học những câu chuyện về Alex Toth và Michael Caroll

Last weekend, somebody bought a lottery ticket, chose all the correct numbers and won millions. How lucky! Or maybe not. In the 1970s, scientists at the University of Illinois studied lottery winners and compared their levels of happiness with other people. The results were interesting. The winners felt delighted for a short time, but after that, their happiness returned to normal levels. A similar study by the University of California in 2008 gave the same results. They looked at lottery winners six months after their win and found completely normal levels of happiness. And for a few unlucky people, a huge lottery win was the start of major problems. Alex Toth, for example, won $13 million in 1990. He stopped working, spent the money quickly and had terrible arguments with his family and friends.

In 2002, nineteen-year-old British refuse collector Michael Carroll and his family (1) were delighted when he (2) won £9.7 million in the lottery. He (3) gave millions of pounds to charity and to friends and relatives. He also (4) spent thousands on loud, all-night parties, and over the next few years, he (5) got into trouble with the police several times. His wife Sandra (6) was cross and upset and (7) decided to leave. Soon, he (8) had no money left, and in 2010, he (9) began work as a refuse collector again. ‘I’m just glad it's over,’ he (10) said.

Hãy trả lời các câu hỏi sau.
What is your opinion of what happened to Alex Toth and Michael Caroll? Are their stories difficult to believe? Are they sad, funny, or a warning?

ChatGPT sẽ là người trả lời trước. Bạn cũng hãy trả lời các câu hỏi của ChatGPT, cố gắng đạt được mức độ chi tiết giống như ChatGPT. Câu trả lời của bạn được coi là đạt khi ChatGPT có thể hiểu được bạn nói gì.

Mẹo: Các bạn nên nhớ đến phần Culture Note và câu chuyện trong hai bài đọc chính. Đây có thể trở thành luận cứ khi bạn trả lời các câu hỏi tranh luận IELTS Writing Task 2 / IELTS Speaking Part 3 các chủ đề liên quan đến tiền, may mắn, hạnh phúc, tầm quan trọng của việc quản lí tài chính, ...

Tiếp tục với bài tập 8. Đây là cơ hội để các bạn ôn tập lại các từ chỉ cảm xúc đã học ở buổi 5

Đáp án
1733924149929.png

Cuối cùng, ở bài tập 9, hãy đặt câu ở thì quá khứ đơn chứa từ chỉ cảm xúc theo mẫu, và tập nói các câu đó với ChatGPT / Elsa Speak. Đây là cách để các bạn luyện phát âm lưu loát động từ ở thì quá khứ. Nếu bạn cần ý tưởng, bạn có thể chuyển các câu trong bài 5 trong Session 5 - Homework.pdf từ thì hiện tại đơn sang thì quá khứ đơn.

Bài tập về nhà
  • Làm flashcard từ mới và các động từ bất quy tắc bạn đã gặp trong suốt bài học vừa qua. Với các flashcard cho động từ bất quy tắc, một mặt flashcard bạn cần viết một câu sử dụng động từ đó ở thì hiện tại đơn, mặt sau bạn viết câu đó nhưng ở thì quá khứ đơn. Nhớ kiểm tra ngữ pháp các câu bạn viết bằng các phần mềm như Grammarly hay ChatGPT.
  • Tự học phần 1.1-1.5 của phần Grammar Reference của tệp Session 6 - Grammar Builder.pdf (trang 2)
  • Làm bài tập 1-4 của tệp Session 6 - Grammar Builder.pdf (trang 1)
 

Attachments

Last edited:
Buổi 7 - Luyện nghe ý chính

Chữa bài tập về nhà

Đáp án
1734165243132.png

Một câu hỏi thường gặp là làm thế nào để nhớ hết các động từ bất quy tắc, liệu có quy tắc nào để nhớ không. Theo mình, bạn không nhất thiết là phải cố gắng nhớ luôn cả bảng động từ bất quy tắc ngay khi mới bắt đầu học, mà hãy để ý tới những động từ này khi đọc, nghe, làm bài tập hàng ngày. Dần dần, khi bạn đọc, nghe, làm bài tập nhiều, bạn sẽ tự động biết động từ nào bất quy tắc và dạng bất quy tắc của nó là gì. Đây cũng là cách mà người bản xứ học (chứ họ không học gạo theo kiểu nhớ xem động từ này có bất quy tắc không, nếu có quy tắc thì chia kiểu gì, bất quy tắc chia kiểu gì, ..., nếu cứ nghĩ như vậy thì bạn không bao giờ đạt được độ lưu loát khi giao tiếp).

Hãy mở tệp Session 7 - Textbook.pdf và làm các bài tập. Bài hôm nay là bài luyện kĩ năng nghe - nói, vì vậy bạn hãy ưu tiên làm các bài tập bằng cách nói.

Ở bài tập 1, hãy diễn tả khung hình bằng cách nói với ChatGPT. Phần diễn tả đạt yêu cầu khi trả lời được các câu hỏi trong bài và ChatGPT hiểu được bạn nói gì. Hãy tích cực dùng các tính từ chỉ cảm xúc mà bạn đã được học ở buổi trước: đây chính là một cơ hội để bạn ôn lại bài cũ.

Đáp án tham khảo
1734165708895.png

Bài tập 2
Hãy đọc các câu hỏi trong bài cho ChatGPT. Liệu ChatGPT có thể hiểu và trả lời những câu hỏi này cho bạn?

Bài tập 3
Trước khi vào bài tập này, hãy đọc phần Listening Strategy để nắm chiến thuật nghe. Sau đó, hãy đọc trước ba phương án trả lời của bài.

Sau đó, hãy nghe bài nghe từ đoạn 5:14

Đáp án đúng
b

Sau đây là transcript của bài nghe vừa rồi. Hãy làm như những bài nghe trước: vừa nghe vừa đọc thầm với tốc độ nhanh hơn audio một chút, đánh dấu lại những từ mới / những từ mà bạn phát âm khác với audio, rồi luyện tập lại những từ đó với Elsa Speak.
1734165954969.png

Chúng ta sẽ tạm ngừng để học một chút ngữ pháp về I think và should. Một nghĩa của should là dùng để đưa ra lời khuyên, và khi đưa lời khuyên thì ta thường phải tỏ ra nhẹ nhàng, lịch sự. Để làm điều đó, người ta thường sẽ có khuynh hướng đẩy phần phủ định ra đầu câu. Đó là lí do mà người ta thường nói I don't think you should thay vì I think you shouldn't.

Ở bài tập 4, hãy luyện tập cấu trúc này và một số động từ ở dưới bằng cách đặt câu và nói những câu đó. Việc nói lặp đi lặp lại các câu dạng này có vẻ nhàm chán, nhưng nó sẽ giúp bạn tạo phản xạ đúng khi nói, tránh bị sai ngữ pháp khi nói thực tế mà không phải động não.

Bài tập 5
Hãy đọc qua phần câu hỏi và đảm bảo mình đã hiểu câu hỏi trước khi trả lời (bằng cách tra từ điển những từ mình chưa biết). Sau đó, hãy nghe audio của bài tập này và làm bài tập


(đoạn từ 6:40)

Đáp án đúng
1734166540854.png

Ở bài tập 6, bạn sẽ nghe lại phần audio vừa rồi và điền động từ thích hợp để hoàn thành các collocations.

Đáp án
3, take
4, give
5, tell
6, have
7, make
8, tell

Các bạn nên học những collocations này theo cụm thay vì chỉ học những từ riêng lẻ. Hãy coi mỗi collocations như là một từ.

Sau đây là transcript của bài nghe vừa rồi. (Chắc bạn cũng biết mình phải làm gì với transcript rồi)

1734166611907.png

1734166635484.png

1734166655276.png

1734166674313.png

Ở bài tập 7 và bài tập 8, bạn hãy gõ lệnh sau để ChatGPT có thể luyện tập cùng bạn

Hãy trở thành một người nói tiếng Anh ở trình độ A2 CEFR và hội thoại với mình.
I'll say hello and ask how you are.
You'll tell me a make-up problem of yours.
I'll say what you should do in my opinion.
You'll reject my suggestion.
I'll make another suggestion.
You'll agree and thank me for the advice.
OK, let's start.
Hello! How are you?

Sau khi cuộc trò chuyện kết thúc, hãy hỏi ChatGPT câu hỏi sau:
Did I use correct grammar in the previous conversation?

ChatGPT sẽ đưa cho bạn một số lời khuyên để cải thiện cuộc hội thoại vừa rồi.

Bài tập về nhà
  • Tạo flashcard các từ vựng mới mà bạn học được (ví dụ như các cụm từ ở trong bài 4 và bài 6). Một mặt flashcard, bạn ghi một câu ví dụ chứa cụm từ đó và in đậm cụm từ cần học. Ở mặt còn lại, ghi nghĩa của từ / cụm từ.
  • Làm bài tập trong tệp Session 7 - Homework.pdf . Bạn sẽ cần nghe phần audio tại https://elt.oup.com/student/solutions/preint3rdedition/audio?cc=vn&selLanguage=vi (phần 1-03, 1-04)
 

Attachments

Last edited:
Buổi 8 - Thì quá khứ đơn (câu phủ định và câu hỏi)

Chữa bài tập về nhà


Bài 1
Đây là một bài tập về collocation
1, make
2, have (lưu ý: have a word with someone có nghĩa là nói một vài lời với một người nào đó, không có nghĩa là chỉ nói một từ)
3, give
4, take
5, made
6, tell
7, take
8, tell

Khi học collocation, bạn nên học thành một cụm từ (tell the truth, make a plan, ...) thay vì chỉ học từ riêng lẻ. Tương tự, khi đọc, bạn cần nhận biết được collocation và hiểu nghĩa của cả collocation thay vì hiểu từng từ riêng lẻ rồi ghép vào.

Bài 2
1, shouldn't listen
2, should look
3, shouldn't feel (68% có vẻ thấp nhưng thực ra lại là a good mark)
4, should invite
5, should tell (I don't think you should)
6, should spend
7, should go

Bài 3
Hãy sử dụng ChatGPT để chấm bài. Đầu tiên, hãy gõ tình huống và lời khuyên, rồi hỏi "Is this a good advice?". Sau đó, hỏi ChatGPT "Is my advice grammatically correct?"

Bài 4
1, a (take part in = be in. Ellie can't be in the school show because of a wedding)
2, b (Daisy is excited because her cousin is bringing a DVD of the new Twilight film)
3, a (He isn't ready for the piano exam in the afternoon. He's got to finish his homework before lunch, and there's no evidence that he can't finish the homework in time).

Các bạn có thể download file audio rồi dùng các công cụ chuyển đổi audio thành text để có transcript. Sau đó, hãy tìm các cụm từ bạn không hiểu và tra từ điển những cụm từ đó.

Bài 5
A, 5
B, 1
C, 3
D, 2

Bài 6
1,
I just don't know what to do.
Oh dear - I see your problem.
2,
You don't sound very happy.
I guess you're right, Daniel.
3,
Can I ask you something?
Just talk to him - that's my advice.
4,
I've got this problem with my Facebook page.
No, I don't think you should do that.

Đây là những câu thường được dùng khi nói về problem / advice. Bạn có thể học thuộc toàn bộ những câu này (bỏ qua các phần như tên riêng) để đến khi gặp tình huống tương tự, bạn có thể bật ra luôn, từ đó cải thiện được độ lưu loát của bản thân.

Mở tệp Session 8 - Textbook.pdf và làm các bài tập.

Ở bài tập 1, hãy trả lời câu hỏi "What did you do last night?" bằng cách nói với ChatGPT. Cố gắng chi tiết hóa câu trả lời trong khả năng có thể bản thân.

Ví dụ về một số câu trả lời chưa tốt:
I had dinner. Then, I watched TV, and then I went to bed.

Để cải thiện câu trả lời này, bạn sẽ cần nghĩ xem người nghe sẽ muốn biết thêm những thông tin gì (thời gian, bạn ăn những món gì, xem cái gì trên TV, ...) và thêm thắt những thông tin đó vào câu trả lời

Ví dụ
At 6 PM, I had three bowls of rice, omelette and vegetable soup for dinner. After dinner, I watched a football game on TV. Then, at 9 PM, I went to bed.

Do đây là bài luyện tập, nếu bạn không biết tên món ăn, tên chương trình, tên hoạt động, ... hãy đi tra cách nói tên món ăn, tên chương trình, tên hoạt động đó để mở rộng vốn từ của bản thân. Nên nhớ mình là người Việt, nên những gì mình ăn, mình làm đều rất thú vị trong con mắt của người bản xứ và nếu bạn diễn tả được chính xác những điều đó, điểm của bạn sẽ tự động cao.

Ở bài tập 2, hãy vừa nghe đoạn audio sau (từ 14:55)


vừa đọc bài đọc. Ở lần nghe đầu tiên, hãy tập trung vào nội dung để trả lời câu hỏi

Why did Anna not enjoy her evening at the cinema?

Đáp án tham khảo
1734810194766.png

Bây giờ, hãy nghe lại đoạn audio và đọc thầm đọc văn, đồng thời đánh dấu lại những từ bạn phát âm sai. Luyện lại các từ đó với phần mềm Elsa Speak. Bước này được gọi ngắn gọn là "sử dụng noticing technique".

Sau đó, hãy làm bài tập 3. Ở bài tập này có hai từ khá khó, mình xin giải nghĩa trước:

interrogative (tính từ): câu hỏi
infinitive without to: động từ nguyên thể không có to.

Đáp án
1734810524791.png

Sai lầm cần tránh:
I didn't went to the cinema.
I didn't go to the cinema.

Sử dụng những gì đã được học ở bài tập 3 về câu phủ định (negative form), hãy chuyển các câu trong bài tập 4 về dạng phủ định

Đáp án
1734810931047.png

Ở bài tập 5, đầu tiên, bạn hãy điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống. Sau đó, hãy nghe audio (đoạn từ 15:36) và kiểm tra đáp án


Đáp án
1734811109893.png

Cuối cùng, như các bài nghe trước, hãy sử dụng noticing technique.

Đọc phần Learn this! để biết các từ dùng để đặt câu hỏi và cách sử dụng chúng trong trường hợp có giới từ sau động từ.

Ở bài tập 6, bạn sẽ cần tìm ở bài tập 2 hai Question words chưa có trong phần Learn this!, và một câu hỏi có giới từ ở cuối.

Đáp án
1734811392500.png

Làm tiếp bài tập 7. Mỗi phần của bài tập này gồm hai câu hỏi: một câu hỏi yes-no, sau đó là một câu hỏi sử dụng question word.

Đây chính là cách mà người bản xứ thường đặt câu hỏi thường ngày khi nói chuyện lịch sự trực tiếp với nhau (thay vì hỏi thẳng câu question word, họ sẽ tách ra thành một câu yes-no, rồi mới nhảy đến câu question word). Ví dụ:

Do you have a wife? (câu yes-no) Why don't you have a wife? (câu sử dụng question word)

Đương nhiên, ta sẽ không thể áp dụng một cách máy móc nguyên tắc này mà còn phải xét đến tính hợp lí. Ví dụ

Do you have a name? What's your name?

hay là khi viết thư / email thì ta sẽ không sử dụng nguyên tắc tách câu hỏi này để tránh tốn quá nhiều thời gian của hai bên.

Đáp án
1734811928979.png

Khi thi IELTS Speaking Part 1, bạn có thể được hỏi một số câu yes-no, và gần như chắc chắn nếu bạn chỉ trả lời yes/no, giám khảo sẽ hỏi tiếp một câu question word. Để tiết kiệm thời gian cho giám khảo và tăng thời lượng thể hiện trình độ của bản thân, khi được hỏi một câu yes-no, hãy trả lời yes-no trước, đồng thời đoán xem họ sẽ hỏi câu question word nào tiếp theo và mở rộng bằng cách trả lời câu hỏi đó.

Trước khi vào phần Speaking, bạn sẽ cần học một chút về ngữ điệu của câu hỏi tại video sau:
Hãy luyện tập theo hướng dẫn của cô Rachel.

Ở bài tập 8, hãy vào Google Meet hoặc một phần mềm có thể chuyển lời nói thành phụ đề nào đó và tự hỏi tự trả lời các câu hỏi trong bài tập 7. Đoạn nói của bạn đạt yêu cầu khi:
  • Bạn không mắc lỗi ngữ pháp.
  • Google Meet có thể nghe được các từ bạn nói
  • Ngữ điệu của bạn giống như trong hướng dẫn của cô Rachel. Bạn có thể cần ghi âm lại đoạn mình nói để có thể đánh giá phần ngữ điệu tốt hơn.

Bài tập về nhà
  • Biến các phần bài tập điền vào chỗ trống trong tệp Session 8 - Textbook thành flashcard: Một mặt bạn ghi câu có chỗ trống, mặt còn lại bạn ghi phần cần điền vào chỗ trống. Ôn tập các flashcard này như khi bạn ôn tập các flashcard từ vựng.
  • Ở tệp Session 6 - Grammar Builder của buổi 6, hãy tự học phần 1.6-1.8 ở trang 2, sau đó làm các bài tập 5-9 ở trang 1.
 

Attachments

Last edited:

Thread statistics

Created
dutchcourage,
Last reply from
NhatVodka,
Replies
106
Views
12,198
Back
Top