dutchcourage
Senior Member
Buổi 4 - A/an/the
Mở tệp Session 4 - Textbook và làm các bài tập 1, 2.
Đáp án tham khảo bài 1
Có một số cụm từ mới trong bài đọc hôm nay:
Đáp án tham khảo bài 2
Bạn hãy nhớ những ý tưởng được trình bày trong bài đọc vì chúng có thể được dùng như những luận cứ trong các bài luận của bài thi IELTS.
Ví dụ, trong bài đọc hôm nay, có hai ý đắt giá:
Hãy làm tiếp bài tập 3
Đáp án bài 3
Để giải thích cách dùng a, b, c của bài tập 3, ta có thể sử dụng mô hình Epstein và lược đồ minh họa mô hình này của thầy Hồ Lê Vũ
Trong tâm trí, ta lưu giữ lại kiến thức của bản thân và những thứ xuất hiện trong quá trình đọc (ta minh họa tâm trí này bằng hình tròn). Khi chưa đọc gì, tâm trí này chỉ có những kiến thức đã có từ trước, những kiến thức này nằm ở rìa tâm trí (viền hình tròn), hoàn toàn không có gì trong trung tâm tâm trí (phần bên trong hình tròn).
Với những thứ chưa có trong tâm trí, ta cần sử dụng a/an với danh từ đếm được để đem nó vào trong trung tâm tâm trí. Đây chính là cách dùng a.
Khi gặp một khái niệm, các khái niệm cũ sẽ bị đẩy ra rìa của tâm trí để nhường phần trung tâm cho khái niệm mới.
Để nói về một khái niệm nằm ở rìa tâm trí, ta sử dụng the. Đây chính là cách dùng b. Còn nếu như khái niệm đó nằm trong trung tâm tâm trí, ta sẽ có khuynh hướng đại từ nhân xưng như he/she/it/they/....
Do phần kiến thức có từ trước nằm sẵn trong rìa tâm trí, ta có thể dùng the cho những gì mà ta và người đọc / người nghe đều biết (do bạn viết / nói không chỉ là cho bạn mà còn là để một người khác đọc / nghe). Ví dụ như ai cũng biết chỉ có một mặt trời, nên ta có thể nói the sun, hay là nếu bạn đang ở trường và nói với người học cùng trường về phòng gym, bạn có thể dùng the gym. Đây chính là cách dùng c.
Hãy áp dụng mô hình Epstein để giải thích cách dùng a/an/the và đại từ they trong 4 câu đầu của bài đọc.
Bạn có thể giải thích cách dùng d bằng mô hình Epstein không?
Cần lưu ý đây chỉ là một mô hình cách dùng a/an/the, và mô hình nào cũng có trường hợp ngoại lệ (người ta viết riêng một cuốn sách chỉ để nói về cách dùng từ the trong tiếng Anh). Với trình độ hiện tại, bạn cần biết một số ngoại lệ trong cách dùng e.
Làm tiếp bài tập 4. Để cho tiện, ta đánh số cho các cụm từ được tô màu.
Đáp án bài 4
Ngoài những cách dùng đã học, do the có tính cụ thể và thường dùng khi chỉ có một thứ gì đó, ta sẽ không dùng the khi nói khái quát hay tổng quát hóa (như trong phần Look out của sách).
Làm tiếp bài tập 5.
Đáp án
Ở bài này có một cấu trúc rất hay: There's a Alice Smith in my class. (Có một người tên là Alice Smith ở lớp tôi).
Đối với người nổi tiếng mà nhiều người biết, ta sẽ ghép the ở đằng trước.
There's a Beckham in the Indonesia national football team, but he's not the Beckham.
Có một cầu thủ tên là Beckham trong đội Indonesia, nhưng anh ấy không phải Beckham mà chúng ta biết (David Beckham của đội Anh).
Làm tiếp bài tập 6, 7, 8
Đáp án bài 6
Đáp án bài 7
Đáp án bài 8
Với bài 9, đây là bài luyện tập đặt câu There is và There are. Bạn hãy đặt 5 câu với There is và 5 câu với There are và nói với ChatGPT / Google Meet / Elsa Speak. Bạn đạt yêu cầu khi ứng dụng có thể ghi lại chính xác những gì bạn nói
Một lưu ý là khi ta nói dạng There ... X and Y, việc dùng There is và There are tuân theo nguyên lí lân cận (proximity principle): Nếu X là số ít, ta dùng There is. Nếu X là số nhiều, ta dùng There are. Việc Y là số ít hay số nhiều không quan trọng. Ví dụ:
There is a whiteboard and fifty textbooks.
There are fifty textbooks and a whiteboard.
Bài tập về nhà
Mở tệp Session 4 - Textbook và làm các bài tập 1, 2.
Đáp án tham khảo bài 1
There's a robot in the classroom / The teacher is a robot.
There are no chairs, no tables, no notebooks. Students sit on the floor.
There are no chairs, no tables, no notebooks. Students sit on the floor.
Có một số cụm từ mới trong bài đọc hôm nay:
high-tech (tính từ): tính hiện đại, công nghệ cao. Bạn chỉ nên dùng từ này trong văn nói và văn viết xã giao, không nên dùng trong văn viết học thuật.
It is difficult to do something: công việc gì đó khó làm
correct pronunciation: correct ở đây là động từ có nghĩa là sửa lại cho đúng. correct pronunciation nghĩa là sửa phát âm.
Nếu bạn muốn nhờ ai đó sửa lỗi cho mình, hãy nói "Could you correct my mistakes?", đừng dùng từ fix (ta thường dùng từ fix cho sửa máy móc, vật dụng).
Nếu bạn muốn sửa lỗi ngữ pháp, bạn có thể nói
Could you correct my grammar?
Nếu muốn sửa lỗi dùng từ vựng, bạn có thể nói như sau:
Could you correct my word choices?
popular with students: được yêu thích, ủng hộ bởi nhiều học sinh (thường là đa số học sinh)
Đây là dạng tính từ của danh từ person.
Popular cũng thường dùng trong ngữ cảnh chính trị, ví dụ như popular law (một luật được nhiều người dân ủng hộ), popular vote (lá phiếu của người dân).
Ta cũng có thể nói "a popular person". Một popular person là một famous person, nhưng một famous person chưa chắc đã là popular person.
It is difficult to do something: công việc gì đó khó làm
correct pronunciation: correct ở đây là động từ có nghĩa là sửa lại cho đúng. correct pronunciation nghĩa là sửa phát âm.
Nếu bạn muốn nhờ ai đó sửa lỗi cho mình, hãy nói "Could you correct my mistakes?", đừng dùng từ fix (ta thường dùng từ fix cho sửa máy móc, vật dụng).
Nếu bạn muốn sửa lỗi ngữ pháp, bạn có thể nói
Could you correct my grammar?
Nếu muốn sửa lỗi dùng từ vựng, bạn có thể nói như sau:
Could you correct my word choices?
popular with students: được yêu thích, ủng hộ bởi nhiều học sinh (thường là đa số học sinh)
Đây là dạng tính từ của danh từ person.
Popular cũng thường dùng trong ngữ cảnh chính trị, ví dụ như popular law (một luật được nhiều người dân ủng hộ), popular vote (lá phiếu của người dân).
Ta cũng có thể nói "a popular person". Một popular person là một famous person, nhưng một famous person chưa chắc đã là popular person.
I'd like to learn English like this because the robots can help a lot of students: they never get angry or tired.
I don't like to learn English with robots because they are not popular with students and are not real people. I want to know how to talk with other people in English.
I don't like to learn English with robots because they are not popular with students and are not real people. I want to know how to talk with other people in English.
Bạn hãy nhớ những ý tưởng được trình bày trong bài đọc vì chúng có thể được dùng như những luận cứ trong các bài luận của bài thi IELTS.
Ví dụ, trong bài đọc hôm nay, có hai ý đắt giá:
- Robots / AI có thể khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, nhờ đó giúp nhiều người tiếp cận được với giáo dục hơn. Ví dụ, ở Hàn Quốc, ...
- Robots / AI không đem lại cảm giác rằng chúng là giáo viên thực thụ. ...
Hãy làm tiếp bài tập 3
Đáp án bài 3
1. a/an
2. the
3. the
4. a
5. the
6. no article
2. the
3. the
4. a
5. the
6. no article
Để giải thích cách dùng a, b, c của bài tập 3, ta có thể sử dụng mô hình Epstein và lược đồ minh họa mô hình này của thầy Hồ Lê Vũ
Trong tâm trí, ta lưu giữ lại kiến thức của bản thân và những thứ xuất hiện trong quá trình đọc (ta minh họa tâm trí này bằng hình tròn). Khi chưa đọc gì, tâm trí này chỉ có những kiến thức đã có từ trước, những kiến thức này nằm ở rìa tâm trí (viền hình tròn), hoàn toàn không có gì trong trung tâm tâm trí (phần bên trong hình tròn).
Với những thứ chưa có trong tâm trí, ta cần sử dụng a/an với danh từ đếm được để đem nó vào trong trung tâm tâm trí. Đây chính là cách dùng a.
Khi gặp một khái niệm, các khái niệm cũ sẽ bị đẩy ra rìa của tâm trí để nhường phần trung tâm cho khái niệm mới.
Để nói về một khái niệm nằm ở rìa tâm trí, ta sử dụng the. Đây chính là cách dùng b. Còn nếu như khái niệm đó nằm trong trung tâm tâm trí, ta sẽ có khuynh hướng đại từ nhân xưng như he/she/it/they/....
Do phần kiến thức có từ trước nằm sẵn trong rìa tâm trí, ta có thể dùng the cho những gì mà ta và người đọc / người nghe đều biết (do bạn viết / nói không chỉ là cho bạn mà còn là để một người khác đọc / nghe). Ví dụ như ai cũng biết chỉ có một mặt trời, nên ta có thể nói the sun, hay là nếu bạn đang ở trường và nói với người học cùng trường về phòng gym, bạn có thể dùng the gym. Đây chính là cách dùng c.
Hãy áp dụng mô hình Epstein để giải thích cách dùng a/an/the và đại từ they trong 4 câu đầu của bài đọc.
Bạn có thể giải thích cách dùng d bằng mô hình Epstein không?
Cần lưu ý đây chỉ là một mô hình cách dùng a/an/the, và mô hình nào cũng có trường hợp ngoại lệ (người ta viết riêng một cuốn sách chỉ để nói về cách dùng từ the trong tiếng Anh). Với trình độ hiện tại, bạn cần biết một số ngoại lệ trong cách dùng e.
Làm tiếp bài tập 4. Để cho tiện, ta đánh số cho các cụm từ được tô màu.
Đáp án bài 4
a, 1, 2, 4, 10
b, 2, 5, 6, 7, 8
c, 9
d, 12
e, 11
b, 2, 5, 6, 7, 8
c, 9
d, 12
e, 11
Ngoài những cách dùng đã học, do the có tính cụ thể và thường dùng khi chỉ có một thứ gì đó, ta sẽ không dùng the khi nói khái quát hay tổng quát hóa (như trong phần Look out của sách).
Làm tiếp bài tập 5.
Đáp án
2. the (một trường chỉ có duy nhất một tên)
3. the (school đã được nói đến ở trước)
4. a (giới thiệu tính chất mới của school là private school)
5. a (giới thiệu một khái niệm mới)
6. a (người nói chưa rõ liệu Alice Smith này có giống Alice Smith ở trước hay không, nên phải dùng a)
7. the (đã xuất hiện ở trước)
8. a (giới thiệu thông tin mới)
9. a (giới thiệu công việc)
3. the (school đã được nói đến ở trước)
4. a (giới thiệu tính chất mới của school là private school)
5. a (giới thiệu một khái niệm mới)
6. a (người nói chưa rõ liệu Alice Smith này có giống Alice Smith ở trước hay không, nên phải dùng a)
7. the (đã xuất hiện ở trước)
8. a (giới thiệu thông tin mới)
9. a (giới thiệu công việc)
Ở bài này có một cấu trúc rất hay: There's a Alice Smith in my class. (Có một người tên là Alice Smith ở lớp tôi).
Đối với người nổi tiếng mà nhiều người biết, ta sẽ ghép the ở đằng trước.
There's a Beckham in the Indonesia national football team, but he's not the Beckham.
Có một cầu thủ tên là Beckham trong đội Indonesia, nhưng anh ấy không phải Beckham mà chúng ta biết (David Beckham của đội Anh).
Làm tiếp bài tập 6, 7, 8
Đáp án bài 6
1. Dogs / cats (ta đang nói về loài vật nói chung)
2. The weather (ta đang nói về thời tiết cụ thể hôm nay)
3. Football / volleyball (ta đang nói về môn thể thao nói chung)
2. The weather (ta đang nói về thời tiết cụ thể hôm nay)
3. Football / volleyball (ta đang nói về môn thể thao nói chung)
1. is
2. are
3. is
4. are
2. are
3. is
4. are
Về phần tra nghĩa của các từ, các bạn nên tự tra trong từ điển Cambridge Learner's Dictionary.
The following items could be in your classroom: computer, interactive whiteboard, laptop, noticeboard, textbook, whiteboard.
The following items could be in your classroom: computer, interactive whiteboard, laptop, noticeboard, textbook, whiteboard.
Một lưu ý là khi ta nói dạng There ... X and Y, việc dùng There is và There are tuân theo nguyên lí lân cận (proximity principle): Nếu X là số ít, ta dùng There is. Nếu X là số nhiều, ta dùng There are. Việc Y là số ít hay số nhiều không quan trọng. Ví dụ:
There is a whiteboard and fifty textbooks.
There are fifty textbooks and a whiteboard.
Bài tập về nhà
- Tự học phần I.8 -> I.12 của tệp Session 2 - Grammar Reference.pdf
- Làm bài tập 6, 7 trong tệp Session 2 - Grammar Builder.pdf
- Làm các bài tập trong tệp Session 4 - Workbook.pdf
- Làm flashcard cho các từ / cụm từ mới trong bài học hôm nay
Attachments
Last edited: