kiến thức Thủ tục hưởng chế độ thai sản mới nhất 2021

monkey11178

Senior Member
Ngày 25 tháng 02 năm 2021, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định số 222/QĐ-BHXH về việc công bố các thủ tục hành chính được thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thuộc các lĩnh vực: Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; Cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế; Giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội; Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế; Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội (tiếp tục cắt giảm từ 27 TTHC xuống còn 25 TTHC).

Theo đó, thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản mới nhất 2021 được hướng dẫn tại Quyết định này.

202195532958-b90b-46ba-9465-6ac16b843f1f.png

Xem chi tiết thủ tục: https://baohiemxahoi.gov.vn/dich-vu-cong/Pages/default.aspx?ItemId=54

Trình tự thực hiện

Bước 1.
Lập, nộp hồ sơ

- Đối với người hưởng

+ Trường hợp (1) người hưởng là NLĐ đang đóng BHXH: Lập hồ sơ theo quy định; nộp cho đơn vị SDLĐ trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.​
+ Trường hợp (2) người hưởng là người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan BHXH): Lập hồ sơ theo quy định; nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH nơi cư trú.​

- Đối với đơn vị SDLĐ

Tiếp nhận hồ sơ từ NLĐ; lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (mẫu 01B-HSB) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; nộp cho cơ quan BHXH nơi đơn vị SDLĐ đóng BHXH.​

Bước 2. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định

Bước 3: Nhận kết quả giải quyết

- Đơn vị SDLĐ: nhận Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp DSPHSK (mẫu C70a-HD) và tiền trợ cấp để chi trả cho NLĐ đăng ký nhận tiền mặt tại đơn vị SDLĐ.

- Người hưởng: nhận tiền trợ cấp.


Cách thức thực hiện

**Nộp hồ sơ


- Người hưởng thuộc trường hợp (1) nộp hồ sơ trực tiếp cho đơn vị SDLĐ;

- Người hưởng thuộc trường hợp (2) nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH bằng một trong các hình thức sau:

+ Thông qua dịch vụ bưu chính công ích;​
+ Thông qua giao dịch điện tử: Cá nhân đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN (nếu đã đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN); Trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính công ích.​
+ Trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc Trung tâm Phục vụ HCC các cấp.​

- Đơn vị SDLĐ nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH bằng một trong các hình thức sau:

+ Thông qua giao dịch điện tử: đơn vị SDLĐ lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN; trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy đến cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính công ích.​
+ Thông qua dịch vụ bưu chính công ích;​
+ Trực tiếp tại cơ quan BHXH.​

**Nhận kết quả

- Đơn vị SDLĐ: trực tiếp nhận Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK tại cơ quan BHXH hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích, giao dịch điện tử; nhận tiền trợ cấp cơ quan BHXH chuyển qua tài khoản của đơn vị để chi trả cho NLĐ đăng ký nhận bằng tiền mặt tại đơn vị SDLĐ.

- Người hưởng nhận tiền trợ cấp bằng một trong các hình thức sau:

+ Thông qua tài khoản cá nhân;​
+ Trực tiếp nhận tại cơ quan BHXH trong trường hợp chưa nhận tại đơn vị mà đơn vị đã chuyển lại kinh phí cho cơ quan BHXH và trong trường hợp thôi việc trước khi sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi mà không có tài khoản cá nhân;​
+ Thông qua đơn vị SDLĐ đối với trường hợp người hưởng là NLĐ đang đóng BHXH.​
+ Trường hợp ủy quyền cho người khác lĩnh thay, thực hiện theo quy định tại thủ tục “ủy quyền lĩnh thay các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp” hoặc bản chính Hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật.​

Thành phần hồ sơ

(Trường hợp không quy định rõ bản chính thì có thể nộp bản sao hợp lệ)

1. Trường hợp đang đóng BHXH

1.1. Đối với người hưởng là NLĐ đang đóng BHXH


1.1.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; NLĐ thực hiện biện pháp tránh thai:​

- Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện của NLĐ; trường hợp chuyển tuyến KCB trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện.​
- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.​
1.1.2. Lao động nữ sinh con:​
- Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con.​
- Trường hợp con chết sau khi sinh: Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con, bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.​
- Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.​
- Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm Biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.​
- Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH 2014 thì có thêm một trong các giấy tờ sau:​
+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.​
+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.​
+ Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.​
- Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.​
1.1.3. Trường hợp NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.​
1.1.4. Trường hợp lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con:​
Bản sao Giấy chứng sinh hoặc Bản sao giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh của con; trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà Giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở KCB thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.​
1.1.5. Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.​
Trường hợp lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì tiếp nhận một lần hồ sơ như nêu tại tiết 1.1.4.​

1.2. Đối với đơn vị SDLĐ: Bản chính Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (01B-HSB).

2. Trường hợp người hưởng là người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị SDLĐ và nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan BHXH):

2.1. Trường hợp sinh con, nhận con:


2.1.1. Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc Bản sao Giấy chứng sinh của con.​
2.1.2. Trường hợp con chết sau khi sinh: bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con, bản sao Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hồ sơ bệnh án hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.​
2.1.3. Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.​
2.1.4. Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm Biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.​
2.1.5. Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH 2014 thì có thêm một trong các giấy tờ sau:​
- Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.​
- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.​
- Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.​
- Trường hợp hồ sơ nêu trên không thể hiện việc nghỉ dưỡng thai thì có Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.​
2.1.6. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.​
2.1.7. Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.​

2.2. Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

Thời hạn giải quyết


  • Nhận hồ sơ từ đơn vị SDLĐ: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.
  • Nhận hồ sơ từ người hưởng (thuộc trường hợp (2)): Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Bản gốc Quyết định 222/QĐ-BHXH: https://drive.google.com/file/d/1pOr43Qk-cnF35YqMdx-aPXchhRFLr19u/view?usp=sharing
 
thớt cho em hỏi là vợ em đi làm ngoài, không có bhxh, người ta khuyên nên nhờ cty gia đình nào đó mình quen, để họ đóng bhxh cho 6-7 tháng để được hưởng trợ cấp thai sản luôn,
mình đưa cho người ta cả phần tiền cty đóng luôn (10.5 mình đóng và 23,5% họ đóng, tổng mình đưa cho người ta 34%) để được hưởng chế độ :adore:
em tính ví dụ mình muốn đóng mức lương 10tr, mình đưa người ta 3tr4 1 tháng, sau 6 tháng mình tốn tầm 21tr nhưng nhận về 60tr phải không ạ?, rồi mình cảm ơn họ ít tiền nữa, tính ra vẫn lời tầm 3 chục triệu tiền ăn ở trong mấy tháng sinh đẻ không đi làm được.
không biết có gây khó khăn giấy tờ gì nữa cho người mình nhờ không thớt?, với em đóng hẳn mức lương 20tr(đóng 7tr 1 tháng) để nhận về 120tr có khó khăn hơn không?
em cảm ơn :byebye:
 
Chế độ thai sản là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội rất được quan tâm, bởi lẽ sinh con là nghĩa vụ cao cả của người mẹ, hầu hết các lao động nữ cũng sẽ ít nhất một lần được hưởng khi tham gia bảo hiểm. Đặc biệt ở chế độ này, người lao động nữ sẽ được hỗ trợ tuyệt đối, do đó nắm bắt rõ chế độ thai sản sẽ tránh được những thiệt thòi cho bản thân khi mang thai. Vậy chế độ thai sản gồm những gì, điều kiện hưởng và mức hưởng ra sao, thủ tục hưởng như thế nào, chúng tôi sẽ giải đáp cho các bạn qua bài viết dưới đây.

Đối tượng được hưởng chế độ thai sản​

Theo quy định tại Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2015, 2018, 2019 thì đối tượng được hưởng chế độ thai sản bao gồm:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng kể cả hợp đòng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo quy định của pháp luật về lao động.

Hiên nay Luật lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 đã bỏ loại hợp đồng theo mùa vụ, chỉ còn 2 loại hợp đồng là hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng xác định thời hạn.

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.

– Cán bộ, công chức, viên chức.

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng lương.

Điều kiện hưởng chế độ thai sản​

Đối tượng được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật không chỉ là người lao động nữ mang thai mà còn bao gồm nhiều đối tượng khác được quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội sửa đổi, bổ sung năm 2015, 2018, 2019 bao gồm:

– Lao động nữ mang thai.

– Lao động nữ sinh con.

– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.

– Người lao động nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi.

– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

– Người lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Nhưng không phải cứ đóng và tham gia bảo hiểm xã hội là đương nhiên được hưởng chế độ thai sản mà người lao động phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:

– Người lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ mang thai hộ, người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi (theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2015, 2018, 2019).

– Đối với lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con (Khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2015, 2018, 2019).

Người lao động khi đáp ứng đủ hai điều kiện trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản (căn cứ theo điều 34, 36, 38 và khoản 1 điều 39 của luật bảo hiểm xã hội năm 2014 sửa đổi bổ sung năm 2015, 2018, 2019).

Xem thêm: Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2021

Thời gian và mức hưởng​

Theo quy định tại Điều 32, Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2015, 2018, 2019 thì việc khám thai được thực hiện như sau:

– Trong thời gian mang thai, người lao động được nghỉ để đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày trừ trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai hộ có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính theo ngày làm việc không kể ngày Lễ, ngày Tết, nghỉ hàng tuần.

Mức hưởng chế độ nghỉ khám thai = (Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc/ 24 ngày) x 100% số ngày nghỉ.

– Sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

Theo quy định tại Điều 33, Điểm a, Điểm c Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2015, 2018, 2019 vấn đề này được thực hiện như sau:

Khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa (tính cả ngày nghỉ Lễ, Tết, ngày nghỉ hàng tuần) được quy định:

  • 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần tuổi.
  • 20 ngày nếu thai dưới 05 tuần đến dưới 13 tuần tuổi.
  • 40 ngày nếu thai dưới 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi.
  • 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Mức hưởng chế độ:

– Trường hợp đã đóng BHXH đủ 6 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ

Mức hưởng 1 ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ/ 30 ngày

– Trường hợp thời điểm nghỉ hưởng chế độ khi chưa đóng BHXH đủ 6 tháng

Mức hưởng 1 ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đã đóng BHXH/ 30 ngày

Xem thêm: Chế độ ốm đau và điều kiện được hưởng theo Luật BHXH năm 2021

Chế độ khi sinh con​

Theo quy định tại Điều 34, 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2015,2018, 2019 thì:

Phải đóng đủ từ 6 tháng trở lên trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp đã đong đử từ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng đủ 3 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Thời gian hưởng chế độ

– Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng.

– Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng.

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng.

Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 2 tháng tuổi chết thì mẹ được việc 4 tháng tính từ ngày sinh con, nếu con dưới 2 tháng tuổi trở lên bị chế thì mẹ được nghỉ việc 2 tháng tính từ ngày con chết, nhưng tổng thời gian trước và sau khi sinh không quá thời gian tối đa được quy định ở trên.

Mức hưởng chế độ:

Mức hưởng 1 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trợ cấp một lần khi sinh con​

– Lao động nữ sinh con được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được hưởng trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con. Hiện nay mức lương cơ sở là 1.490.000 VNĐ

– Đối với lao động nữ thực hiện các biện pháp tránh thai

Theo quy định tại Điều 37 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2015, 2018, 2019 vấn đề này được quy định như sau:

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian tối đa được quy định như sau:

  • 7 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai.
  • 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Thời gian hưởng chế độ thai sản này tính cả ngày nghỉ Lễ, nghỉ Tết, nghỉ hàng tuần.

Mức hưởng = (Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc/ 30 ngày) x 100% x số ngày nghỉ.

Trên đây là những nội dung liên quan đến chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, các bạn nên chú ý để bảo vệ quyền lợi của mình.

Nguồn: Tuvandoanhnghiep.com.vn
 
có cách nào check bao giờ nhận được tiền thai sản không thím. em nhận đc thông báo 1 tháng rồi.
 
Cho em hỏi sao bên công ty em họ yêu cầu hồ sơ phải kèm hộ khẩu và công chứng ạ?
Và nếu 2 vợ chồng em vẫn còn hộ khẩu riêng, chỉ có kt3 chung thì em phải nộp hộ khẩu của ai hay em nộp kt3 ạ?
Em xin cám ơn.
- Dưới là yêu cầu của công ty.
RIÊNG EM: EM ĐC NGHỈ 7 NGÀY NẾU VỢ SINH MỔ: EM NỘP GIẤY KHAI SINH, HOẶC GIẤY CHỨNG SINH KÈM HỘ KHẨU CÔNG CHỨNG NHÉ
 
Back
Top