Tôi chỉ nhớ hôm qua nhắc tới thư viện là 漩涡书院. Data tôi dùng thì chỉ có ~8mb thôi. Chivi tôi thấy nó tiện nhẹ,lưu names cho mấy bộ khác nhau, xóa từ thì quen tay thôi chứ data chung tôi cũng chả động nhiều..........................................
tôi để ý rhythm hơn, một số thằng văn kém không nói, một số thằng văn tốt dùngTôi chỉ nhớ hôm qua nhắc tới thư viện là 漩涡书院. Data tôi dùng thì chỉ có ~8mb thôi. Chivi tôi thấy nó tiện nhẹ,lưu names cho mấy bộ khác nhau, xóa từ thì quen tay thôi chứ data chung tôi cũng chả động nhiều.
Còn ý kiến của tôi là chữ mà là thừa và không phải lúc nào cũng chính xác, bỏ nó đi như đích. Tất nhiên với cấu trúc đơn giản thì đọc cũng xuôi tai và khá gần với ngữ pháp tiếng việt nhưng chung quy nó cũng là cấu trúc cv dễ gây lẫn. Ví dụ thêm như nhanh nhẹn mà né tránh, qua loa mà nói...
liễu
hay địa
có mục đích rõ ràng, đích
cũng vậy nhưng nếu đích
có cách dịch sang hán việt giữ được nghĩa gần chuẩn thì tôi đã để lại rồi, đáng tiếc là tôi chưa nghĩ ra.thị đích
trước tôi để là đúng vậy
mà thấy hơi sai sai, hiện tại định đổi là là thế
thấy có vẻ cũng hơi đúng... cảm thấy đây là một tiến bộ đáng kể )của
. Tham khảo ở đây xem tôi lọc bỏ những từ dạng nào: https://github.com/nipinium/appcv/blob/master/cli/dicts/cfgs, nhân tiện thì mời các bạn góp ý thêm luôn :">mà tôi cần các bạn góp ý mấy từ mới nhưmanh
,sáo lộ
,võng hồng
,hiện sung
,trang bức
,soả bức
các kiểu hơn.
hoặc đơn giản nhưtiểu hoả tử
,tiểu hài
,nam hài tử
thì việt hoá như thế nào cho hợp lý.
chứ cấu trúc ngữ pháp thì quá khó
manh = dễ thương
võng hồng = hot girl
(đéo thằng nào dùng võng hồng cho nam cả)hiện sung = nạp tiền
hiện sung ở đây là reajuu aka normie mà, liên quan gì tới nạp tiền đâu?Cá nhân tôi:
manh = dễ thương
võng hồng = hot girl
(đéo thằng nào dùng võng hồng cho nam cả)
hiện sung = nạp tiền
võng hồng
ở đây phải có internet
không thì mất hết nghĩa manh
thì đang cân nhắc có đổi mẹ sang moe
hay không :vリア充
sang hiện sung
được giỏi thật, giữ được nguyên nghĩa luôn, nhiều khi cũng phải cảm thán tiếng tàu đúng là bác đại tinh thâm.Như vậy tôi thấy các cụm vội vàng mà nói, lạnh lùng mà cười... đó là chưa kể các cụm danh từ cụm động từ + 地 để thành 'mà' là không chính xác và để 'mà' là không cần thiết.
Câu này không có vấn đề. 轻而易举 là một thành ngữ (nghĩa đại khái kiểu "dễ như trở bàn tay", "dễ dàng", "rất dễ", "không tốn sức"), thành ngữ này được dùng như trạng ngữ, bạn phải xem nó là một cụm chứ không phải tách riêng từ 而 ra.轻而易举地就相信了自己的所见所闻
Câu này cũng không có vấn đề. Nhàn đàm 闲谈 là động từ (hoặc danh từ, tùy nghĩ thế nào cũng được), đại ý là "tán gẫu", "nói chuyện nhẹ nhàng", "tán gẫu vụn vặt". NHƯNG, nếu có 般 ở sau, thì cả cụm này sẽ biến thành trạng từ "giống như tán gẫu", bởi vì 般 có nghĩa là "giống như", "kiểu", "cách".闲谈般地说 (tương tự 地 ở đây chỉ là trợ từ như đang nói chuyện phím, không thể để mà được)
mà tôi cần các bạn góp ý mấy từ mới nhưmanh
,sáo lộ
,võng hồng
,hiện sung
,trang bức
,soả bức
các kiểu hơn.
hoặc đơn giản nhưtiểu hoả tử
,tiểu hài
,nam hài tử
thì việt hoá như thế nào cho hợp lý.
chứ cấu trúc ngữ pháp thì quá khó
data của mềnh bỏ trốngliễu
,trứ
.đích
thay bằng·
,địa
thay bằng_
để nhỡ xuất hiện_ phủ
thì chạy tool auto replace để thànhđịa phủ
. Zậy nên cực kỳ cần tool sửa lỗi tv tích hợp sẵn.
@Nipin: thym xử ly sao với những từ, cụm từ có 2 nghĩa phổ biến ngang nhau (tần xuất 50-50)
Code:一侧=[nghêng lệch; một bên] 一关=[một cửa; vừa đóng] 一别=[quay; từ biệt] 一口=[một mực; một hơi] 一堵=[lấp kín; một bức] 一套=[trùm vào; một bộ] 一把=[đem; một cây] 一等=[nhất đẳng; đợi] 一至=[vừa đến; max] 一顿=[ngừng lại; một chầu] 下去=[xuống; tiếp] 下来=[xuống; tiếp] 不下=[ko dưới; ko dứt] 不和=[bất hòa; ko cùng] 不止=[ko dứt; ko chỉ] 不满=[bất mãn; ko đầy] 不用=[ko cần; ko dụng] 不由=[ko khỏi; ko do] 不等=[bất đồng; ko đợi] 不要=[ko nên; ko muốn] 两手=[hai tay; thủ đoạn] 主儿=[chủ nhân; loại người] 会开=[biết lái; hội khai] 作算=[dù rằng; hiệu lực] 保准=[đáng tin; bảo đảm] 偏偏=[nhưng; một mực] 偷面=[trộm mì; mặt trộm] 免提=[miễn đề; chế độ loa ngoài] 关子=[nút thắt; chỗ hấp dẫn] 冒泡=[bồng bột; sủi bọt] 准星=[tinh chuẩn; đầu ruồi súng*] 分外=[ngoại phận; đặc biệt] 切磋=[luận bàn; mài giũa] 别离=[biệt ly; cách] 协理=[hiệp đồng; trợ lý] 发下=[dưới tóc; phát xuống] 发表=[phát biểu; đăng tải] 只管=[chỉ quản; cứ] 各色=[đặc biệt; các loại] 在空=[trên không; đương rảnh] 地道=[địa đạo; nói] 外挂=[auto; bọc ngoài] 大头=[đại đầu; mặt nạ] 学舌=[bép xép; bắt chiếc] 局促=[tù túng; bức rức] 已然=[dĩ nhiên; đã] 年月=[thời đại; năm tháng] 底线=[biên tuyến; gián điệp] 影射=[ánh xạ; ám chỉ] 微酸=[hơi chua; hơi mỏi] 扈从=[hỗ trợ; tùy tùng] 才能=[tài năng; mới có thể] 投机=[đầu cơ; hợp ý] 抽空=[tranh thủ; rút sạch] 招呼=[chiêu hô; chào hỏi] 提到=[nâng lên; đề cập đến] 搁下=[đặt xuống; gác lại] 日头=[ngày; mặt trời] 星星=[chấm nhỏ; sao trời] 晶片=[tinh phiến; chip] 暗格=[hốc tối; lỗ khảm ngọc] 更深=[càng sâu; khuya] 有数=[dự tính; hãn hữu] 有种=[có gan; có chủng] 未尝=[chưa nếm; vị tất] 根脚=[nền móng; lai lịch] 槽中=[ʘ máng; lỗ gắn] 比比=[đâu đâu; nhiều lần; so chút] 泡泡=[bong bóng; ngâm] 潮流=[thuỷ triều; trào lưu] 犄角=[góc; sừng] 琢磨=[gọt giũa; cân nhắc] 生疏=[hờ hững; vụng về] 生硬=[gượng gạo; cứng nhắc] 登陆=[đổ bộ; đăng nhập] 盘缠=[lộ phí; vòng vo] 直抽=[co rút; quất thẳng] 省上=[giảm bớt; trên tỉnh] 精光=[tinh quang; sạch bong] 糟蹋=[chà đạp; lãng phí] 细软=[nhuyễn mịn; trang sức] 背书=[bối thư; xác nhận] 背心=[áo ba lỗ ; sau lưng] 至于=[còn; đến mức] 角上=[góc trên; trên sừng] 贴地=[sát đất; chu đáo] 跟班=[lâu la; cùng ban] 辞书=[từ điển; thư từ chức] 过节=[hiềm khích; ăn tết] 还来=[trả lại; còn tới] 通明=[thông minh; sáng choang] 除外=[ngoại trừ; ko tính] 靠上=[dựa lên; tiếp cận] 音响=[âm hưởng; loa] 顶碰=[va chạm; lao tới] 马脚=[chân ngựa; sơ hở] 龙头=[long đầu; vòi nước] 且=[tạm; còn] 乏=[kém; mệt] 代=[đời; thế] 任=[mặc; nhậm] 休=[nghỉ; đừng] 俘=[bắt; tù binh] 允=[cho phép; công bằng] 刁=[xảo; kén] 勃=[thịnh; đột nhiên] 参=[sâm; tham gia] 口=[khẩu; miệng] 号=[hiệu; khóc] 啼=[khóc; hót] 喂=[uy uy; cho ăn] 嗦=[run rẩy; lắm điều] 噌=[vụt; mắng] 天=[thiên; trời] 巴=[dính; mong] 干=[cān; làm] 怀=[ngực; hoài] 怪=[quái; trách] 憐=[thương; tiếc] 扇=[cánh; quạt] 拟=[tính; mô phỏng] 拥=[giữ; quây] 拼=[ráp; liều] 挑=[khiêu; chọn] 措=[xử lý; loại bỏ] 揭=[giơ; vạch] 撐=[kìm; căng] 撑=[căng; chống] 擅=[thiện; tự tiện] 擘=[ngón cái; phách] 效=[công hiệu; mô phỏng] 数=[vài; số] 斥=[khiển trách; gạt bỏ] 新=[tân; mới] 方=[phương; mới] 日=[nhật; ngày] 易=[dễ; đổi] 晃=[chói chang; lay động] 松=[tùng; lỏng] 林=[lâm; rừng] 樂=[nhạc; vui] 正=[đương; chính] 毫=[lông; một chút] 汇=[ngoại hối; tụ hợp] 江=[giang; sông] 沤=[ngâm ủ; bọt nước] 海=[hải; biển] 湫=[thấp trũng; hồ nước] 澄=[trong; lắng] 灼=[đốt; sáng] 烟=[khói; xì gà] 热=[nhiệt; nóng] 熟=[chín; thạo] 犹=[như; còn] 玖=[cửu; 9] 疮=[vết thương; viêm loét] 疼=[đau; thương] 盛=[thịnh; đựng] 礁=[đá ngầm; san hô] 秃=[cùn; trụi] 筵=[chiếu; tiệc] 纡=[đan; kết] 缴=[giao; tước] 肩=[vai; gánh] 背=[gánh; lưng] 脆=[giòn; dứt khoát] 茬=[gốc; vụ] 要=[muốn; phải] 角=[giác; góc] 讪=[ngượng ngập; mỉa mai] 讹=[sai lầm; lừa gạt] 趕=[đuổi; đến] 足=[chân; đủ] 践=[đạp; thực hiện] 蹲=[trặc chân; chổm hổm] 輒=[liền; thường] 较=[so sánh; tương đối] 辄=[liền; thường] 迂=[quanh co; bảo thủ] 逋=[trốn; nợ dai] 遍=[khắp; lượt] 酸=[chua; mệt] 门=[môn; cửa] 領=[cổ; lĩnh] 领=[cổ; lĩnh] 鼓=[đánh; trống]
trứ
vì thỉnh thoảng nó nằm riêng một chỗ có nghĩa khác, với lại để dịch là lấy
nó cũng gần đúng. các bạn cứ quan niệm là liễu
là -ed
, trứ
là -ing
trong tiếng anh thì sẽ thấy bớt chói tai hơn. Convert là trade off, tôi thấy giữ lại thì nó cũng chỉ hơi khó đọc hơn thôi chứ không thiệt gì nhiều.hoàn
lúc là còn
lúc là trả
, hoàn toàn không phân biệt được. thường thì tôi cứ để hán việt cho nhẹ đầu, sau đó thì tôi xem thử xem nếu từ nào để một chỗ thì có nghĩa nào, kết hợp với từ khác thì nó có nghĩa nào, nếu nghiêng về một bên thì tôi chọn ưu tiên nghĩa nó đứng một mình (vì nghĩa kia có thể thêm cả cụm từ).đích sĩ
taxi chẳng hạn), lúc đó thì thêm vào VP riêng thôi ờManh: moe (bản chất cũng là moe rồi, không sửa được )
Võng hồng: ... người nổi tiếng trên mạng? Nói thật tôi cũng muốn tìm một từ tiếng Việt nhưng tôi cảm thấy từ hợp nhất là "hot face internet"...
Sỏa bức, sỏa bút, sỏa B,...: óc chó = ))
Sáo lộ: Đếch có, để nguyên thôi. Từ gần nhất với từ này trong từ điển là "sáo ngữ" nhưng chỉ dùng để chỉ lời nói, không chỉ hành vi...
Trang bức: Thể hiện. Đây là từ đúng trong nhiều trường hợp nhất rồi, nhưng cũng chỉ khoảng 60%. "Cái bức này trang được..." thì có thể để thành "pha thể hiện này..."
Hiện sung: Chắc là lấy thẳng riajuu thôi...
Tiểu hỏa tử: Thằng nhãi, oắt con.
Tiểu hài: Đứa bé.
Nam hài tử: Cậu bé, thằng bé.
óc chó
có vẻ hợp.moe
với riaruu
vẫn chỉ là từ mượn tiểu hoả tử
thì nó là trai tráng hay thanh niên mà dịch là thằng nhãi có tội cho nó quá không có khi dịch là trai trẻ
.tiểu hài
thì là đứa bé, thế tiểu hài tử
thì sao?nam hài tử
thì là cậu bé
cũng được, mà tôi không nhớ là đã sửa chưa... nếu hán việt dễ hiểu, ai cũng có thể hiểu thì tốt nhất ko nên việt hoá vì càng sửa chỉ tổ càng sai. Có thể ở câu văn og đang edit, og sửa đọc hay hơn dễ hiểu hơn... tý nhưng ở hàng trăm, hàng ngàn câu khác nó lại ngang phè phè, sai nghĩa lung tung.mà tôi cần các bạn góp ý mấy từ mới nhưmanh
,sáo lộ
,võng hồng
,hiện sung
,trang bức
,soả bức
các kiểu hơn.
hoặc đơn giản nhưtiểu hoả tử
,tiểu hài
,nam hài tử
thì việt hoá như thế nào cho hợp lý.
chứ cấu trúc ngữ pháp thì quá khó
nếu hán việt dễ hiểu, ai cũng có thể hiểu thì tốt nhất ko nên việt hoá vì càng sửa chỉ tổ càng sai. Có thể ở câu văn og đang edit, og sửa đọc hay hơn dễ hiểu hơn... tý nhưng ở hàng trăm, hàng ngàn câu khác nó lại ngang phè phè, sai nghĩa lung tung.
Đây là ấn tượng khi đọc cv lâu năm và truyện tàu chứ thực tế rất ít xuất hiện khi chuyển sang tv. Nó tương tự như cấu trúc '..bả(把)/tương(将)...làm/cấp...'.Bây giờ tôi phân tích từng cái một nhé.
kiểu ông sửaMuốn nó giống tiếng Việt nhất có thể ấy chứ. "Cẩu lương", "độc thân cẩu", "trang bức",... dù nó đọc theo âm Hán Việt và người đọc lâu năm có thể hiểu tốt nhưng thật ra vẫn là tiếng Trung, gây khó hiểu cho người mới. Mà kể cả không khó hiểu thì tôi vẫn thích đọc bằng tiếng Việt hơn.
Tất nhiên những từ khó vãi lúa như thế này thì phải sửa dần dần... Đợt trước tôi định góp ý làm một cái từ điển từ ngữ convert nhưng nghĩ đến cảnh các bạn trẻ trong mấy group Weibo VN dùng tiếng Trung nhiều hơn tiếng Việt lại thấy đau lòng.
tiểu hài
thành đứa bé
thế là tiểu hài nhi, tiểu hài tử
biến thành đứa bé nhi, đứa bẻ tử
ákiểu ông sửatiểu hài
thànhđứa bé
thế làtiểu hài nhi, tiểu hài tử
nó biến thànhđứa bé nhi, đứa bẻ tử
á
tôi ví dụ thôi, gặp rất nhiều lỗi như thế rồi. Nếu ong tự tin data của ông có full dữ liệu cụm 3, 4, 5 từ thì tôi ko nói.Đấy là 3 cụm từ khác nhau đồng chí ạ. Giống như "hậu" là phía sau, "lai" là tới, "hậu lai" lại là "sau này" chứ không phải "phía sau tới".
tử
với nhi
đằng sau cũng được dịch ra tiếng việt hợp lý mà dùng từ khác với không có tử
và nhi
, hiện tại thì nhiều cái không nghĩ ra cho nên để lại.biểu tỷ
dịch sang chị họ
thì dễ, nhưng đang chị họ
mà lại là biểu muội
thì nó rất ngang, biểu muội
là em họ
thì biểu đệ
ném đi đâu... các kiểu, nói chung có rất nhiều quyết định đau đầu mà tôi trông đợi vào cộng đồng cùng nhau suy nghĩ :">đại thúc bác gái
bác gái
mà để đại ma
hay đại mụ
thì chả ai hiểu, đại thúc
thì dịch là bác trai
hay bác cả
?Câu này thường có vế trước là một đoạn thông tin, hoàn chỉnh là '...(nghe xong) liền tin, khác biệt hoàn toàn với '....nghe xong mà tin'
ví dụ 2 đơn giản chỉ là 'nói chuyện như đang tán gẫu', cấu trúc này sau đó thường là một quote thoại. Nói trắng ra là
nói với giọng như đang tán gẫu:".........."
dùng giọng như đang tán gẫu mà nói:"........"
Còn việc giải thích nghĩa của những từ mình đưa ra thì không cần thiết
tôi ví dụ thôi, gặp rất nhiều lỗi như thế rồi. Nếu ong tự tin data của ông có full dữ liệu cụm 3, 4, 5 từ thì tôi ko nói.
Tiểu hài: đứa bécái tôi muốn là mấy cái cótử
vớinhi
đằng sau cũng được dịch ra tiếng việt hợp lý mà dùng từ khác với không cótử
vànhi
, hiện tại thì nhiều cái không nghĩ ra cho nên để lại.
hoặc đơn giản nhưbiểu tỷ
dịch sangchị họ
thì dễ, nhưng đangchị họ
mà lại làbiểu muội
thì nó rất ngang,biểu muội
làem họ
thìbiểu đệ
ném đi đâu... các kiểu, nói chung có rất nhiều quyết định đau đầu mà tôi trông đợi vào cộng đồng cùng nhau suy nghĩ :">
'Nghe xong' ở đây chỉ là một đoạn thông tin. 'thông tin nghe xong' rất dễ dàng liền tin khác với 'thông tin nghe xong' rất dễ dàng mà tin.Chỗ này rõ ràng ông đang ăn bớt chữ. "Rất dễ dàng" ông vứt đi đâu? "Nghe xong rất dễ dàng mà tin" và "Nghe xong rất dễ dàng liền tin", na ná nhau chưa?
Thế này thì thành cmn dịch rồi còn gì nữa. Máy nó không khôn được như thế đâu, Google Translator đổi sang NLP gom góp data train gần 5 năm rồi mà vẫn còn bị chửi vãi cứt nữa là QT.
Thì thế mới bảo sửa dần dần.