thảo luận Truyện tàu dịch máy (MTL)

mà tôi cần các bạn góp ý mấy từ mới như manh, sáo lộ, võng hồng, hiện sung, trang bức, soả bức các kiểu hơn.

hoặc đơn giản như tiểu hoả tử, tiểu hài, nam hài tử thì việt hoá như thế nào cho hợp lý.

chứ cấu trúc ngữ pháp thì quá khó :censored:
 
.........................................
Tôi chỉ nhớ hôm qua nhắc tới thư viện là 漩涡书院. Data tôi dùng thì chỉ có ~8mb thôi. Chivi tôi thấy nó tiện nhẹ,lưu names cho mấy bộ khác nhau, xóa từ thì quen tay thôi chứ data chung tôi cũng chả động nhiều.:rolleyes:
Còn ý kiến của tôi là chữ mà là thừa và không phải lúc nào cũng chính xác, bỏ nó đi như đích. Tất nhiên với cấu trúc đơn giản thì đọc cũng xuôi tai và khá gần với ngữ pháp tiếng việt nhưng chung quy nó cũng là cấu trúc cv dễ gây lẫn. Ví dụ thêm như nhanh nhẹn mà né tránh, qua loa mà nói...
 
Tôi chỉ nhớ hôm qua nhắc tới thư viện là 漩涡书院. Data tôi dùng thì chỉ có ~8mb thôi. Chivi tôi thấy nó tiện nhẹ,lưu names cho mấy bộ khác nhau, xóa từ thì quen tay thôi chứ data chung tôi cũng chả động nhiều.:rolleyes:
Còn ý kiến của tôi là chữ mà là thừa và không phải lúc nào cũng chính xác, bỏ nó đi như đích. Tất nhiên với cấu trúc đơn giản thì đọc cũng xuôi tai và khá gần với ngữ pháp tiếng việt nhưng chung quy nó cũng là cấu trúc cv dễ gây lẫn. Ví dụ thêm như nhanh nhẹn mà né tránh, qua loa mà nói...
tôi để ý rhythm hơn, một số thằng văn kém không nói, một số thằng văn tốt dùng liễu hay địa có mục đích rõ ràng, đích cũng vậy nhưng nếu đích có cách dịch sang hán việt giữ được nghĩa gần chuẩn thì tôi đã để lại rồi, đáng tiếc là tôi chưa nghĩ ra.

nhân tiện thì từ thị đích trước tôi để là đúng vậy mà thấy hơi sai sai, hiện tại định đổi là là thế thấy có vẻ cũng hơi đúng... cảm thấy đây là một tiến bộ đáng kể :LOL:)

vietphrase của tôi sau nhiều lần cố gắng thì nó còn tầm 4MB, đang phấn đấu xoá nốt cho nó tầm còn 3MB trở xuống... hiện tại xem qua thì vẫn còn khá nhiều rác, chủ yếu là kết hợp với các trạng từ hoặc phó từ + mấy cái cụm từ của. Tham khảo ở đây xem tôi lọc bỏ những từ dạng nào: https://github.com/nipinium/appcv/blob/master/cli/dicts/cfgs, nhân tiện thì mời các bạn góp ý thêm luôn :">

nói đến vụ edit, thực ra tôi rất khuyến khích các bạn sửa từ thêm từ, vì hiện tại nó còn sai rất nhiều, cơ mà có nhiều cậu đến chính tả còn sai, cũng hơi nản :censored:
 
mà tôi cần các bạn góp ý mấy từ mới như manh, sáo lộ, võng hồng, hiện sung, trang bức, soả bức các kiểu hơn.

hoặc đơn giản như tiểu hoả tử, tiểu hài, nam hài tử thì việt hoá như thế nào cho hợp lý.

chứ cấu trúc ngữ pháp thì quá khó :censored:

Cá nhân tôi:

manh = dễ thương
võng hồng = hot girl (đéo thằng nào dùng võng hồng cho nam cả)
hiện sung = nạp tiền
 
Cá nhân tôi:

manh = dễ thương
võng hồng = hot girl (đéo thằng nào dùng võng hồng cho nam cả)
hiện sung = nạp tiền
hiện sung ở đây là reajuu aka normie mà, liên quan gì tới nạp tiền đâu?
còn võng hồng ở đây phải có internet không thì mất hết nghĩa :(
manh thì đang cân nhắc có đổi mẹ sang moe hay không :v

p/s: mà thằng tàu nào dịch từ リア充 sang hiện sung được giỏi thật, giữ được nguyên nghĩa luôn, nhiều khi cũng phải cảm thán tiếng tàu đúng là bác đại tinh thâm.
 
Bây giờ tôi phân tích từng cái một nhé. :burn_joss_stick:

Như vậy tôi thấy các cụm vội vàng mà nói, lạnh lùng mà cười... đó là chưa kể các cụm danh từ cụm động từ + 地 để thành 'mà' là không chính xác và để 'mà' là không cần thiết.

Đầu tiên, "vội vàng mà nói", "lạnh lùng mà cười" là cách dùng chính xác, dù nó có thể rút gọn hơn thì vẫn là chính xác, bạn tham khảo từ điển Hoàng Phê.

Thứ hai, 地 không đứng trước cụm danh từ hay cụm động từ, nó chỉ đứng trước trạng ngữ (xem phân tích ở dưới).

轻而易举地就相信了自己的所见所闻
Câu này không có vấn đề. 轻而易举 là một thành ngữ (nghĩa đại khái kiểu "dễ như trở bàn tay", "dễ dàng", "rất dễ", "không tốn sức"), thành ngữ này được dùng như trạng ngữ, bạn phải xem nó là một cụm chứ không phải tách riêng từ 而 ra.

Dịch: (Chủ ngữ) rất dễ dàng mà tin vào những điều mình thấy.
Không có vấn đề nhé.

闲谈般地说 (tương tự 地 ở đây chỉ là trợ từ như đang nói chuyện phím, không thể để mà được)
Câu này cũng không có vấn đề. Nhàn đàm 闲谈 là động từ (hoặc danh từ, tùy nghĩ thế nào cũng được), đại ý là "tán gẫu", "nói chuyện nhẹ nhàng", "tán gẫu vụn vặt". NHƯNG, nếu có 般 ở sau, thì cả cụm này sẽ biến thành trạng từ "giống như tán gẫu", bởi vì 般 có nghĩa là "giống như", "kiểu", "cách".

Dịch: (Chủ ngữ) giống như tán gẫu chuyện vụn vặt mà nói (chuyện).
Không có vấn đề luôn.

Tất nhiên bạn có thể cho rằng bỏ "mà" ở hai câu trên cũng vẫn có nghĩa, nhưng trong trường hợp câu dài, không có từ "mà" thì rất khó để chia tách các cụm từ với nhau, dẫn đến sai. Convert cuối cùng vẫn là convert, tiện dụng là quan trọng nhất, nếu ai cũng đủ thời gian và tiền bạc train hẳn một con bot NLP thì cần QuickTranslator làm gì? Thay vì được 10 điểm trong 70% số câu, ta chọn được 9 điểm trong 90% số câu có phải hơn không?
 
Last edited:
mà tôi cần các bạn góp ý mấy từ mới như manh, sáo lộ, võng hồng, hiện sung, trang bức, soả bức các kiểu hơn.

hoặc đơn giản như tiểu hoả tử, tiểu hài, nam hài tử thì việt hoá như thế nào cho hợp lý.

chứ cấu trúc ngữ pháp thì quá khó :censored:

Manh: moe (bản chất cũng là moe rồi, không sửa được :sweat:)

Võng hồng: ... người nổi tiếng trên mạng? Nói thật tôi cũng muốn tìm một từ tiếng Việt nhưng tôi cảm thấy từ hợp nhất là "hot face internet"...

Sỏa bức, sỏa bút, sỏa B,...: óc chó = ))

Sáo lộ: Đếch có, để nguyên thôi. Từ gần nhất với từ này trong từ điển là "sáo ngữ" nhưng chỉ dùng để chỉ lời nói, không chỉ hành vi...

Trang bức: Thể hiện. Đây là từ đúng trong nhiều trường hợp nhất rồi, nhưng cũng chỉ khoảng 60%. :amazed: "Cái bức này trang được..." thì có thể để thành "pha thể hiện này..."

Hiện sung: Chắc là lấy thẳng riajuu thôi...

Tiểu hỏa tử: Thằng nhãi, oắt con.

Tiểu hài: Đứa bé.

Nam hài tử: Cậu bé, thằng bé.
 
Last edited:
data của mềnh bỏ trống liễu, trứ . đích thay bằng ·, địa thay bằng _ để nhỡ xuất hiện _ phủ thì chạy tool auto replace để thành địa phủ. Zậy nên cực kỳ cần tool sửa lỗi tv tích hợp sẵn.

@Nipin: thym xử ly sao với những từ, cụm từ có 2 nghĩa phổ biến ngang nhau (tần xuất 50-50)
Code:
一侧=[nghêng lệch; một bên]
一关=[một cửa; vừa đóng]
一别=[quay; từ biệt]
一口=[một mực; một hơi]
一堵=[lấp kín; một bức]
一套=[trùm vào; một bộ]
一把=[đem; một cây]
一等=[nhất đẳng; đợi]
一至=[vừa đến; max]
一顿=[ngừng lại; một chầu]
下去=[xuống; tiếp]
下来=[xuống; tiếp]
不下=[ko dưới; ko dứt]
不和=[bất hòa; ko cùng]
不止=[ko dứt; ko chỉ]
不满=[bất mãn; ko đầy]
不用=[ko cần; ko dụng]
不由=[ko khỏi; ko do]
不等=[bất đồng; ko đợi]
不要=[ko nên; ko muốn]
两手=[hai tay; thủ đoạn]
主儿=[chủ nhân; loại người]
会开=[biết lái; hội khai]
作算=[dù rằng; hiệu lực]
保准=[đáng tin; bảo đảm]
偏偏=[nhưng; một mực]
偷面=[trộm mì; mặt trộm]
免提=[miễn đề; chế độ loa ngoài]
关子=[nút thắt; chỗ hấp dẫn]
冒泡=[bồng bột; sủi bọt]
准星=[tinh chuẩn; đầu ruồi súng*]
分外=[ngoại phận; đặc biệt]
切磋=[luận bàn; mài giũa]
别离=[biệt ly; cách]
协理=[hiệp đồng; trợ lý]
发下=[dưới tóc; phát xuống]
发表=[phát biểu; đăng tải]
只管=[chỉ quản; cứ]
各色=[đặc biệt; các loại]
在空=[trên không; đương rảnh]
地道=[địa đạo; nói]
外挂=[auto; bọc ngoài]
大头=[đại đầu; mặt nạ]
学舌=[bép xép; bắt chiếc]
局促=[tù túng; bức rức]
已然=[dĩ nhiên; đã]
年月=[thời đại; năm tháng]
底线=[biên tuyến; gián điệp]
影射=[ánh xạ; ám chỉ]
微酸=[hơi chua; hơi mỏi]
扈从=[hỗ trợ; tùy tùng]
才能=[tài năng; mới có thể]
投机=[đầu cơ; hợp ý]
抽空=[tranh thủ; rút sạch]
招呼=[chiêu hô; chào hỏi]
提到=[nâng lên; đề cập đến]
搁下=[đặt xuống; gác lại]
日头=[ngày; mặt trời]
星星=[chấm nhỏ; sao trời]
晶片=[tinh phiến; chip]
暗格=[hốc tối; lỗ khảm ngọc]
更深=[càng sâu; khuya]
有数=[dự tính; hãn hữu]
有种=[có gan; có chủng]
未尝=[chưa nếm; vị tất]
根脚=[nền móng; lai lịch]
槽中=[ʘ máng; lỗ gắn]
比比=[đâu đâu; nhiều lần; so chút]
泡泡=[bong bóng; ngâm]
潮流=[thuỷ triều; trào lưu]
犄角=[góc; sừng]
琢磨=[gọt giũa; cân nhắc]
生疏=[hờ hững; vụng về]
生硬=[gượng gạo; cứng nhắc]
登陆=[đổ bộ; đăng nhập]
盘缠=[lộ phí; vòng vo]
直抽=[co rút; quất thẳng]
省上=[giảm bớt; trên tỉnh]
精光=[tinh quang; sạch bong]
糟蹋=[chà đạp; lãng phí]
细软=[nhuyễn mịn; trang sức]
背书=[bối thư; xác nhận]
背心=[áo ba lỗ ; sau lưng]
至于=[còn; đến mức]
角上=[góc trên; trên sừng]
贴地=[sát đất; chu đáo]
跟班=[lâu la; cùng ban]
辞书=[từ điển; thư từ chức]
过节=[hiềm khích; ăn tết]
还来=[trả lại; còn tới]
通明=[thông minh; sáng choang]
除外=[ngoại trừ; ko tính]
靠上=[dựa lên; tiếp cận]
音响=[âm hưởng; loa]
顶碰=[va chạm; lao tới]
马脚=[chân ngựa; sơ hở]
龙头=[long đầu; vòi nước]
且=[tạm; còn]
乏=[kém; mệt]
代=[đời; thế]
任=[mặc; nhậm]
休=[nghỉ; đừng]
俘=[bắt; tù binh]
允=[cho phép; công bằng]
刁=[xảo; kén]
勃=[thịnh; đột nhiên]
参=[sâm; tham gia]
口=[khẩu; miệng]
号=[hiệu; khóc]
啼=[khóc; hót]
喂=[uy uy; cho ăn]
嗦=[run rẩy; lắm điều]
噌=[vụt; mắng]
天=[thiên; trời]
巴=[dính; mong]
干=[cān; làm]
怀=[ngực; hoài]
怪=[quái; trách]
憐=[thương; tiếc]
扇=[cánh; quạt]
拟=[tính; mô phỏng]
拥=[giữ; quây]
拼=[ráp; liều]
挑=[khiêu; chọn]
措=[xử lý; loại bỏ]
揭=[giơ; vạch]
撐=[kìm; căng]
撑=[căng; chống]
擅=[thiện; tự tiện]
擘=[ngón cái; phách]
效=[công hiệu; mô phỏng]
数=[vài; số]
斥=[khiển trách; gạt bỏ]
新=[tân; mới]
方=[phương; mới]
日=[nhật; ngày]
易=[dễ; đổi]
晃=[chói chang; lay động]
松=[tùng; lỏng]
林=[lâm; rừng]
樂=[nhạc; vui]
正=[đương; chính]
毫=[lông; một chút]
汇=[ngoại hối; tụ hợp]
江=[giang; sông]
沤=[ngâm ủ; bọt nước]
海=[hải; biển]
湫=[thấp trũng; hồ nước]
澄=[trong; lắng]
灼=[đốt; sáng]
烟=[khói; xì gà]
热=[nhiệt; nóng]
熟=[chín; thạo]
犹=[như; còn]
玖=[cửu; 9]
疮=[vết thương; viêm loét]
疼=[đau; thương]
盛=[thịnh; đựng]
礁=[đá ngầm; san hô]
秃=[cùn; trụi]
筵=[chiếu; tiệc]
纡=[đan; kết]
缴=[giao; tước]
肩=[vai; gánh]
背=[gánh; lưng]
脆=[giòn; dứt khoát]
茬=[gốc; vụ]
要=[muốn; phải]
角=[giác; góc]
讪=[ngượng ngập; mỉa mai]
讹=[sai lầm; lừa gạt]
趕=[đuổi; đến]
足=[chân; đủ]
践=[đạp; thực hiện]
蹲=[trặc chân; chổm hổm]
輒=[liền; thường]
较=[so sánh; tương đối]
辄=[liền; thường]
迂=[quanh co; bảo thủ]
逋=[trốn; nợ dai]
遍=[khắp; lượt]
酸=[chua; mệt]
门=[môn; cửa]
領=[cổ; lĩnh]
领=[cổ; lĩnh]
鼓=[đánh; trống]

tôi để lại từ trứ vì thỉnh thoảng nó nằm riêng một chỗ có nghĩa khác, với lại để dịch là lấy nó cũng gần đúng. các bạn cứ quan niệm là liễu-ed, trứ-ing trong tiếng anh thì sẽ thấy bớt chói tai hơn. Convert là trade off, tôi thấy giữ lại thì nó cũng chỉ hơi khó đọc hơn thôi chứ không thiệt gì nhiều.

nhắc lại thì tôi không chuộng việc thay phó từ bằng mấy ký hiệu đặc biệt, vì tôi còn phải quan tâm tới chất lượng bản text down về (phần lớn là tự động), xem thấy ký hiệu đặc biệt tôi không biết đây là do convert hay là do crawl cũng khá phiền toái.

ờ còn vụ một từ đa nghĩa thì công nhận khó thật, đặc biệt là từ hoàn lúc là còn lúc là trả, hoàn toàn không phân biệt được. thường thì tôi cứ để hán việt cho nhẹ đầu, sau đó thì tôi xem thử xem nếu từ nào để một chỗ thì có nghĩa nào, kết hợp với từ khác thì nó có nghĩa nào, nếu nghiêng về một bên thì tôi chọn ưu tiên nghĩa nó đứng một mình (vì nghĩa kia có thể thêm cả cụm từ).

thêm nữa thì một số nghĩa chỉ hợp trong một bộ truyện, bộ khác nó có nghĩa khác (như từ đích sĩ taxi chẳng hạn), lúc đó thì thêm vào VP riêng thôi :)
 
Manh: moe (bản chất cũng là moe rồi, không sửa được :sweat:)

Võng hồng: ... người nổi tiếng trên mạng? Nói thật tôi cũng muốn tìm một từ tiếng Việt nhưng tôi cảm thấy từ hợp nhất là "hot face internet"...

Sỏa bức, sỏa bút, sỏa B,...: óc chó = ))

Sáo lộ: Đếch có, để nguyên thôi. Từ gần nhất với từ này trong từ điển là "sáo ngữ" nhưng chỉ dùng để chỉ lời nói, không chỉ hành vi...

Trang bức: Thể hiện. Đây là từ đúng trong nhiều trường hợp nhất rồi, nhưng cũng chỉ khoảng 60%. :amazed: "Cái bức này trang được..." thì có thể để thành "pha thể hiện này..."

Hiện sung: Chắc là lấy thẳng riajuu thôi...

Tiểu hỏa tử: Thằng nhãi, oắt con.

Tiểu hài: Đứa bé.

Nam hài tử: Cậu bé, thằng bé.
óc chó có vẻ hợp.
manh với hiện sung thì tôi coi như tiếng nước ngoài cũng chả sao, nhiều khi thấy không thuần việt thôi, đổi sang moe với riaruu vẫn chỉ là từ mượn :censored:
tiểu hoả tử thì nó là trai tráng hay thanh niên mà dịch là thằng nhãi có tội cho nó quá không :( có khi dịch là trai trẻ.
tiểu hài thì là đứa bé, thế tiểu hài tử thì sao?
nam hài tử thì là cậu bé cũng được, mà tôi không nhớ là đã sửa chưa...

mà mấy cái này chỉ là ví dụ thôi, ý tôi là còn rất nhiều từ chưa được việt hoá, việt hoá ra nhiều khi sai nghĩa, dịch sao cho nó sát nghĩa nhất có thể mới là ưu tiên hàng đầu của tôi.

đặc biệt là mấy từ hai nghĩa thì dịch ra thế nào để mọi người có thể hiểu nó có hai nghĩa mới là khoai nhất :(
 
mà tôi cần các bạn góp ý mấy từ mới như manh, sáo lộ, võng hồng, hiện sung, trang bức, soả bức các kiểu hơn.

hoặc đơn giản như tiểu hoả tử, tiểu hài, nam hài tử thì việt hoá như thế nào cho hợp lý.

chứ cấu trúc ngữ pháp thì quá khó :censored:
nếu hán việt dễ hiểu, ai cũng có thể hiểu thì tốt nhất ko nên việt hoá vì càng sửa chỉ tổ càng sai. Có thể ở câu văn og đang edit, og sửa đọc hay hơn dễ hiểu hơn... tý nhưng ở hàng trăm, hàng ngàn câu khác nó lại ngang phè phè, sai nghĩa lung tung.
 
nếu hán việt dễ hiểu, ai cũng có thể hiểu thì tốt nhất ko nên việt hoá vì càng sửa chỉ tổ càng sai. Có thể ở câu văn og đang edit, og sửa đọc hay hơn dễ hiểu hơn... tý nhưng ở hàng trăm, hàng ngàn câu khác nó lại ngang phè phè, sai nghĩa lung tung.

Muốn nó giống tiếng Việt nhất có thể ấy chứ. "Cẩu lương", "độc thân cẩu", "trang bức",... dù nó đọc theo âm Hán Việt và người đọc lâu năm có thể hiểu tốt nhưng thật ra vẫn là tiếng Trung, gây khó hiểu cho người mới. :sad: Mà kể cả không khó hiểu thì tôi vẫn thích đọc bằng tiếng Việt hơn. :smile:

Tất nhiên những từ khó vãi lúa như thế này thì phải sửa dần dần... Đợt trước tôi định góp ý làm một cái từ điển từ ngữ convert nhưng nghĩ đến cảnh các bạn trẻ trong mấy group Weibo VN dùng tiếng Trung nhiều hơn tiếng Việt lại thấy đau lòng. :sad:
 
Bây giờ tôi phân tích từng cái một nhé. :burn_joss_stick:
Đây là ấn tượng khi đọc cv lâu năm và truyện tàu chứ thực tế rất ít xuất hiện khi chuyển sang tv. Nó tương tự như cấu trúc '..bả(把)/tương(将)...làm/cấp...'.
'Đem chuyện hôm nay xem thành trò đùa' thực tế thì tiếng việt chỉ diễn đạt là 'xem chuyện hôm nay như trò đùa'
Theo từ điển Hoàng Phê trang 604 thì 'mà':
1. Từ biểu thị điều sắp nêu ra là không phù hợp với điều vừa nói đến (vd: nói mà không làm, đói mà chẳng muốn ăn..)
2. từ biểu thị điều sắp nêu ra là mặt khác, đối chiếu cho điều vừa nói đến (tốt mà rẻ, dốt mà lại lười, chẳng hay mà cũng chẳng dở)
3. .............là mục địch của việc sắp nói đến (tìm việc mà làm, nói cho mà biết...)
5.............. là giả thiết để từ đó nêu lên một kết luận (rủi mà mưa thì ướt hết)
6...............là nội dung thuyết minh cho từ sắp nói đến (khó mà biết được tại sao)
7...............thuyết minh đối tượng, sự vật, sự việc được nói đến (người mà anh giới thiệu)
Như vậy những ví dụ trên chỉ miễn cưỡng xếp vào mục 2 và cũng chẳng rõ ràng đối chiếu cho điều vừa nói đến. Đó là chưa nói 'mà' ở đây đang được dùng trong ngữ pháp tiếng trung; chức năng hoàn toàn khác với tiếng việt.
Nói đến 2 ví dụ mình nêu ra, vd1 từ mà ông dịch tương ứng với từ 'tựu'(就) thì chính xác hơn, còn thành ngữ thì nó là thành ngữ, đi với địa nó mới là trạng ngữ. hoặc đúng ra chính là 'liền'. Câu này thường có vế trước là một đoạn thông tin, hoàn chỉnh là '...(nghe xong) liền tin, khác biệt hoàn toàn với '....nghe xong mà tin'
ví dụ 2 đơn giản chỉ là 'nói chuyện như đang tán gẫu', cấu trúc này sau đó thường là một quote thoại. Nói trắng ra là
nói với giọng như đang tán gẫu:".........."
dùng giọng như đang tán gẫu mà nói:"........"
Còn việc giải thích nghĩa của những từ mình đưa ra thì không cần thiết
 
Last edited:
Muốn nó giống tiếng Việt nhất có thể ấy chứ. "Cẩu lương", "độc thân cẩu", "trang bức",... dù nó đọc theo âm Hán Việt và người đọc lâu năm có thể hiểu tốt nhưng thật ra vẫn là tiếng Trung, gây khó hiểu cho người mới. :sad: Mà kể cả không khó hiểu thì tôi vẫn thích đọc bằng tiếng Việt hơn. :smile:

Tất nhiên những từ khó vãi lúa như thế này thì phải sửa dần dần... Đợt trước tôi định góp ý làm một cái từ điển từ ngữ convert nhưng nghĩ đến cảnh các bạn trẻ trong mấy group Weibo VN dùng tiếng Trung nhiều hơn tiếng Việt lại thấy đau lòng. :sad:
kiểu ông sửa tiểu hài thành đứa bé thế là tiểu hài nhi, tiểu hài tử biến thành đứa bé nhi, đứa bẻ tử á
 
kiểu ông sửa tiểu hài thành đứa bé thế là tiểu hài nhi, tiểu hài tử nó biến thành đứa bé nhi, đứa bẻ tử á

Đấy là 3 cụm từ khác nhau đồng chí ạ. Giống như "hậu" là phía sau, "lai" là tới, "hậu lai" lại là "sau này" chứ không phải "phía sau tới".
 
Chuyển tiến Trung qua Việt bằng MTL mà đòi đúng trong hầu hết trường hợp thì quá khó, kiểu gì cũng cần con người chỉnh sửa thêm thôi.
Tiếng Trung nó có cái khó là chỉ một hai từ nhưng mang rất nhiều nghĩa (và sắc thái nghĩa), không thể tìm từ nào tiếng Việt với độ ngắn tương đương mà đủ mớ nghĩa đó hết
lay.gif
 
Đấy là 3 cụm từ khác nhau đồng chí ạ. Giống như "hậu" là phía sau, "lai" là tới, "hậu lai" lại là "sau này" chứ không phải "phía sau tới".
tôi ví dụ thôi, gặp rất nhiều lỗi như thế rồi. Nếu ong tự tin data của ông có full dữ liệu cụm 3, 4, 5 từ thì tôi ko nói.
 
cái tôi muốn là mấy cái có tử với nhi đằng sau cũng được dịch ra tiếng việt hợp lý mà dùng từ khác với không có tửnhi, hiện tại thì nhiều cái không nghĩ ra cho nên để lại.

hoặc đơn giản như biểu tỷ dịch sang chị họ thì dễ, nhưng đang chị họ mà lại là biểu muội thì nó rất ngang, biểu muộiem họ thì biểu đệ ném đi đâu... các kiểu, nói chung có rất nhiều quyết định đau đầu mà tôi trông đợi vào cộng đồng cùng nhau suy nghĩ :">

việt hoá không hết sẽ có dạng này: đại thúc bác gái :censored: bác gái mà để đại ma hay đại mụ thì chả ai hiểu, đại thúc thì dịch là bác trai hay bác cả?
 
Câu này thường có vế trước là một đoạn thông tin, hoàn chỉnh là '...(nghe xong) liền tin, khác biệt hoàn toàn với '....nghe xong mà tin'

Chỗ này rõ ràng ông đang ăn bớt chữ. :surrender: "Rất dễ dàng" ông vứt đi đâu? "Nghe xong rất dễ dàng mà tin" và "Nghe xong rất dễ dàng liền tin", na ná nhau chưa?

ví dụ 2 đơn giản chỉ là 'nói chuyện như đang tán gẫu', cấu trúc này sau đó thường là một quote thoại. Nói trắng ra là
nói với giọng như đang tán gẫu:".........."
dùng giọng như đang tán gẫu mà nói:"........"
Còn việc giải thích nghĩa của những từ mình đưa ra thì không cần thiết

Thế này thì thành cmn dịch rồi còn gì nữa. Máy nó không khôn được như thế đâu, Google Translator đổi sang NLP gom góp data train gần 5 năm rồi mà vẫn còn bị chửi vãi cứt nữa là QT. :ops:

tôi ví dụ thôi, gặp rất nhiều lỗi như thế rồi. Nếu ong tự tin data của ông có full dữ liệu cụm 3, 4, 5 từ thì tôi ko nói.

Thì thế mới bảo sửa dần dần. :sweat:
 
cái tôi muốn là mấy cái có tử với nhi đằng sau cũng được dịch ra tiếng việt hợp lý mà dùng từ khác với không có tửnhi, hiện tại thì nhiều cái không nghĩ ra cho nên để lại.

hoặc đơn giản như biểu tỷ dịch sang chị họ thì dễ, nhưng đang chị họ mà lại là biểu muội thì nó rất ngang, biểu muộiem họ thì biểu đệ ném đi đâu... các kiểu, nói chung có rất nhiều quyết định đau đầu mà tôi trông đợi vào cộng đồng cùng nhau suy nghĩ :">
Tiểu hài: đứa bé
Tiểu hài tử: thằng bé
rofl.gif

Tiểu hài nhi: đứa nhỏ
 
Chỗ này rõ ràng ông đang ăn bớt chữ. :surrender: "Rất dễ dàng" ông vứt đi đâu? "Nghe xong rất dễ dàng mà tin" và "Nghe xong rất dễ dàng liền tin", na ná nhau chưa?



Thế này thì thành cmn dịch rồi còn gì nữa. Máy nó không khôn được như thế đâu, Google Translator đổi sang NLP gom góp data train gần 5 năm rồi mà vẫn còn bị chửi vãi cứt nữa là QT. :ops:



Thì thế mới bảo sửa dần dần. :sweat:
'Nghe xong' ở đây chỉ là một đoạn thông tin. 'thông tin nghe xong' rất dễ dàng liền tin khác với 'thông tin nghe xong' rất dễ dàng mà tin.
To Nipin: mấy từ ông nói nếu không dịch 100% thì rất khó chuyển theo hướng vp vì cần cân đối cả văn nói và văn viết. Như câu trần thuật gọi là chị họ không sao nhưng mà đưa vào văn nói thì rất ngang. Hoặc hay gặp cụm tên + xưng hô, Trần biểu tỷ nếu code được thành chị Trần thì không sao nhưng để thành Trần chị họ thì còn tệ hơn
 
Last edited:
Back
Top