Tư vấn tài sản thừa kế

hhoang195

Đã tốn tiền
Ba mình mất được vài năm rồi có để lại miếng đất,giờ gia đình muốn bán để lấy chia cho mọi người, cơ mà vì không có di chúc nên tài sản chia đều cho 4 người bao gồm cả bà nội. Bà nội thì lại ở xa ngoài quê, mọi người trong nhà cả họ hàng đều chấp nhận là bà sẽ không nhận tài sản này nên cần kí giấy từ chối quyền thừa kế.
Cơ mà bà giờ đã không còn khả năng nhận thức,minh mẫn để ký nên là cần người giám hộ xác nhận dùm đúng không ạ, và cần những giấy tờ thủ tục thế nào,mong mọi người giải đáp giúp tks ạ
 
Chưa thấy ai trả lời nên up cho thớt, sẵn ké của mình.
_______
Nhà có ông cậu đầu đã mất, mấy nay ông cậu thứ về lăm le bảo ông ngoại mình chia thừa kế. Có mấy vấn đề nhờ mấy thím chỉ giúp:
  • Mình xem thì thấy làm di chúc không bắt buộc công chứng, nhưng ông cậu cứ xoáy vô việc phải có công chứng, và ổng đi hỏi bên công chứng thì ông ngoại mình già rồi, không làm di chúc được, và muốn làm phải tự ra phòng công chứng (đại ý theo ý mình là thấy đang không muốn ông ngoại mình tự làm di chúc). Trong khi ông ngoại mình dù già nhưng rất minh mẫn, chỉ có đi xa thì bất tiện. Chỗ này có khúc mắc gì mà ông cậu lại vậy mấy thím nhỉ?
  • Nhà cũng có bà dì ở nước ngoài, hôm qua đọc thớt nào bên f33 bảo thừa kế thì phải có quốc tịch việt nam. Nếu vậy thì tài sản không phải bất động sản có nhận được không? hay mọi loại tài sản thừa kế đều không nhận được.
Cám ơn mấy thím.
 
Chưa thấy ai trả lời nên up cho thớt, sẵn ké của mình.
_______
Nhà có ông cậu đầu đã mất, mấy nay ông cậu thứ về lăm le bảo ông ngoại mình chia thừa kế. Có mấy vấn đề nhờ mấy thím chỉ giúp:
  • Mình xem thì thấy làm di chúc không bắt buộc công chứng, nhưng ông cậu cứ xoáy vô việc phải có công chứng, và ổng đi hỏi bên công chứng thì ông ngoại mình già rồi, không làm di chúc được, và muốn làm phải tự ra phòng công chứng (đại ý theo ý mình là thấy đang không muốn ông ngoại mình tự làm di chúc). Trong khi ông ngoại mình dù già nhưng rất minh mẫn, chỉ có đi xa thì bất tiện. Chỗ này có khúc mắc gì mà ông cậu lại vậy mấy thím nhỉ?
  • Nhà cũng có bà dì ở nước ngoài, hôm qua đọc thớt nào bên f33 bảo thừa kế thì phải có quốc tịch việt nam. Nếu vậy thì tài sản không phải bất động sản có nhận được không? hay mọi loại tài sản thừa kế đều không nhận được.
Cám ơn mấy thím.
Công chứng có dịch vụ làm tại nhà cho bác nhé.
Maybe ông ngoại bạn và cậu thứ có mối bất hòa, nếu lập công chứng thì có thể k được nhận hoặc được chia ít hơn :beat_brick: . Dođó k có di chúc thì chia đều , cậu thứ sẽ nhậnđược nhiều hơn.
 
Ba mình mất được vài năm rồi có để lại miếng đất,giờ gia đình muốn bán để lấy chia cho mọi người, cơ mà vì không có di chúc nên tài sản chia đều cho 4 người bao gồm cả bà nội. Bà nội thì lại ở xa ngoài quê, mọi người trong nhà cả họ hàng đều chấp nhận là bà sẽ không nhận tài sản này nên cần kí giấy từ chối quyền thừa kế.
Cơ mà bà giờ đã không còn khả năng nhận thức,minh mẫn để ký nên là cần người giám hộ xác nhận dùm đúng không ạ, và cần những giấy tờ thủ tục thế nào,mong mọi người giải đáp giúp tks ạ
Bà không minh mẫn thì tòa phải tuyên không đủ năng lực hành vi dân sự và tuyên người giám hộ. Chứ không phải người nào đó đương nhiên được quyền giám hộ.

Bà không minh mẫn, tỉnh táo ở mức nào? Có nghe tốt không? Chỉ cần nghe hiểu là được. CCV sẽ giải thích nội dung để ký về cơ bản cái này làm được đơn giản thôi
 
Chưa thấy ai trả lời nên up cho thớt, sẵn ké của mình.
_______
Nhà có ông cậu đầu đã mất, mấy nay ông cậu thứ về lăm le bảo ông ngoại mình chia thừa kế. Có mấy vấn đề nhờ mấy thím chỉ giúp:
  • Mình xem thì thấy làm di chúc không bắt buộc công chứng, nhưng ông cậu cứ xoáy vô việc phải có công chứng, và ổng đi hỏi bên công chứng thì ông ngoại mình già rồi, không làm di chúc được, và muốn làm phải tự ra phòng công chứng (đại ý theo ý mình là thấy đang không muốn ông ngoại mình tự làm di chúc). Trong khi ông ngoại mình dù già nhưng rất minh mẫn, chỉ có đi xa thì bất tiện. Chỗ này có khúc mắc gì mà ông cậu lại vậy mấy thím nhỉ?
  • Nhà cũng có bà dì ở nước ngoài, hôm qua đọc thớt nào bên f33 bảo thừa kế thì phải có quốc tịch việt nam. Nếu vậy thì tài sản không phải bất động sản có nhận được không? hay mọi loại tài sản thừa kế đều không nhận được.
Cám ơn mấy thím.
Di chúc thì lập bằng văn bản tại VPCC là chuẩn nhé fen. Ông đi lại khó khăn có thể để CCV đến tận nơi kí. Phí thì sẽ + thêm phần chi phí đi lại
Người mang quốc tịch nước ngoài vẫn hưởng di sản thừa kế bình thường (không phân biệt động sản hay BDS)
 
Cám ơn 2 thím. Như vậy theo mình hiểu là di chúc ko bắt buộc công chứng. Nhưng có công chứng thì có giá trị pháp lý cao nhất có đúng k?
Công chứng có dịch vụ làm tại nhà cho bác nhé.
Maybe ông ngoại bạn và cậu thứ có mối bất hòa, nếu lập công chứng thì có thể k được nhận hoặc được chia ít hơn :beat_brick: . Dođó k có di chúc thì chia đều , cậu thứ sẽ nhậnđược nhiều hơn.

Di chúc thì lập bằng văn bản tại VPCC là chuẩn nhé fen. Ông đi lại khó khăn có thể để CCV đến tận nơi kí. Phí thì sẽ + thêm phần chi phí đi lại
Người mang quốc tịch nước ngoài vẫn hưởng di sản thừa kế bình thường (không phân biệt động sản hay BDS)
 
Ba mình mất được vài năm rồi có để lại miếng đất,giờ gia đình muốn bán để lấy chia cho mọi người, cơ mà vì không có di chúc nên tài sản chia đều cho 4 người bao gồm cả bà nội. Bà nội thì lại ở xa ngoài quê, mọi người trong nhà cả họ hàng đều chấp nhận là bà sẽ không nhận tài sản này nên cần kí giấy từ chối quyền thừa kế.
Cơ mà bà giờ đã không còn khả năng nhận thức,minh mẫn để ký nên là cần người giám hộ xác nhận dùm đúng không ạ, và cần những giấy tờ thủ tục thế nào,mong mọi người giải đáp giúp tks ạ
Để xác định người thừa kế k đủ khả năng, hành vi thực hiện thủ tục thì phải là bên toà án nhé bạn, họ sẽ kết luận và cử người giám hộ
Bạn cần cung cấp bìa đỏ
Giấy tờ của người được thừa kế
Căn cước mọi người
Khai sinh mọi người (kể cả bố của bạn để chứng minh mối quan hệ giữa bố bạn và bà nội). Nếu bố bạn k còn giấy khai sinh thì văn phòng công chứng sẽ làm xác minh tại địa phương
Giấy chứng tử của bố bạn, ông nội bạn
Liên quan đến toà án thì nên ra văn phòng luật sư họ hướng dẫn các thủ tục
Sau khi có bản án tại toà thì nhà bạn làm thủ tục phân chia thừa kế theo con đường hành chính như bình thường
 
Cám ơn 2 thím. Như vậy theo mình hiểu là di chúc ko bắt buộc công chứng. Nhưng có công chứng thì có giá trị pháp lý cao nhất có đúng k?
Di chúc tại văn phòng công chứng hoặc văn phòng luật là pháp lý cao nhất
Di chúc không có công chứng đôi khi kiện cáo vẫn chia đều bình thường
 
Nếu bà của bạn không minh mẫn thì có công chứng viên đến nhà lăn tay . kèm theo là phải được tất cả các cô chú bác ruột đồng ý nữa nhé.
 
Nếu bà của bạn không minh mẫn thì có công chứng viên đến nhà lăn tay . kèm theo là phải được tất cả các cô chú bác ruột đồng ý nữa nhé.
tư vấn vớ vẩn, không minh mẫn công chứng nào dám cho lăn tay, các cô chú bác ruột có quyền gì mà đồng ý hay không
chỉ lăn tay khi không biết chữ và còn minh mẫn, làm chủ được hành vi, công chứng viên giải thích và hiểu được
 
Thì ký không nhận thôi. Giao kèo rõ từ bây giờ
thôi ông ạ, việc gì phải lôi cái khó vào người, bôi mỡ cho kiến nó đốt. Đứng trước tài sản là tiền và đất, đôi khi anh em chẳng là cái éo gì, mày muốn xong việc thì mày phải cho tao lợi lộc gì tao mới kí, giao kèo cái gì ở đây? Đứng lên tuyên bố đây là tài sản bố mẹ cháu, sau này bà mất các bác không có quyền gì, các bác phải kí cho nhà cháu à, họ lại đấm cho
Đi ngay ra toà họ tuyên bố trong bản án là không minh mẫn, không làm chủ được hành vi, toà họ cử luôn người giám hộ kí cho bà nội thế có phải xong việc không
 
Cám ơn 2 thím. Như vậy theo mình hiểu là di chúc ko bắt buộc công chứng. Nhưng có công chứng thì có giá trị pháp lý cao nhất có đúng k?
Cái này hoàn toàn sai nhé.
Di chúc miệng hoặc di chúc bằng văn bản (có hay không có công chứng, chứng thực) đều có giá trị ngang nhau nếu đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 630 BLDS 2015. Di chúc bằng văn bản có công chứng chỉ có ưu thế khi chứng minh tính hợp pháp so với các loại di chúc khác, còn nói di chúc bằng văn bản có công chứng có giá trị pháp lý cao nhất là sai vì di chúc có giá trị pháp lý cao nhất là bản di chúc được lập sau cùng.

Một ví dụ đơn giản là hôm nay nếu bạn lập 1 bản di chúc tại VPCC A. Ngày mai bạn đổi ý, lập 1 bản di chúc khác không có công chứng để thay thế bản di chúc đã lập trước đó tại VPCC A thì bản di chúc lập ngày hôm sau, nếu đáp ứng điều kiện của Điều 630 thì nó mới là bản di chúc có giá trị pháp lý.
Di chúc tại văn phòng công chứng hoặc văn phòng luật là pháp lý cao nhất
Di chúc không có công chứng đôi khi kiện cáo vẫn chia đều bình thường
Di chúc lập ở văn phòng luật hay không lập ở văn phòng luật thì giá trị nó đều giống nhau vì tổ chức hành nghề luật sư không được nhà nước trao quyền để xác nhận tính hợp pháp về nội dung và hình thức di chúc như VPCC.
 
Cám ơn thím đã làm rõ, thím có thể ví dụ về đoạn này được không. Mình xin cám ơn.
Di chúc bằng văn bản có công chứng chỉ có ưu thế khi chứng minh tính hợp pháp so với các loại di chúc khác
 
Cám ơn thím đã làm rõ, thím có thể ví dụ về đoạn này được không. Mình xin cám ơn.
Ví dụ ông A có 2 người con là B và C.
Sau khi ông A chết, người con B xuất trình 1 bản di chúc của ông A, được lập thành văn bản nhưng không được công chứng. Tạm gọi là di chúc 1 ("DC1").
Người con C cũng xuất trình 1 bản di chúc do ông A lập, bản di chúc này có công chứng. Tạm gọi là di chúc 2 ("DC2"). Nội dung DC1 và DC2 có sự khác biệt nên dẫn đến tranh chấp giữa B và C về việc xác định DC1 hay DC2 là bản di chúc có giá trị pháp lý.

Lúc này, nếu B hoặc C khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp, về mặt luật định sẽ như sau:
  • DC2 là văn bản đã được công chứng nên theo quy định của Điểm c Khoản 1 Điều 92 BLTTDS 2015, nội dung của DC2 sẽ được coi là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh tức là ông C không có nghĩa vụ phải chứng minh DC2 là hợp pháp vì vấn đề này đã được VPCC xác nhận bằng việc công chứng di chúc.
  • Nếu DC1 được lập trước DC2, ông B sẽ phải chứng minh 2 vấn đề:
Thứ nhất, DC1 đáp ứng quy định của Điều 630 BLDS 2015 để chứng minh bản DC1 là bản di chúc hợp pháp;
Thứ hai, DC2 mặc dù đã được công chứng nhưng vi phạm quy định của pháp luật về công chứng (ví dụ: tại thời điểm lập DC2, ông A đã không còn đủ minh mẫn, sáng suốt để lập di chúc và ông C cùng công chứng viên đã cùng kết hợp để lập DC2) dẫn đến DC2 vô hiệu và DC 1 là bản di chúc có giá trị pháp lý.
Chỉ khi nào ông B xuất trình được chứng cứ chứng minh được cả 2 vấn đề nêu trên thì lúc này ông C mới có nghĩa vụ chứng minh ngược lại là DC2 được lập hợp pháp và/hoặc DC1 không hợp pháp.
- Nếu DC1 được lập sau DC2, ông B chỉ cần chứng minh DC1 đáp ứng quy định của Điều 630 BLDS 2015 thì DC1 sẽ đương nhiên có giá trị phủ định DC2. Và cũng tương tự như trên, chỉ khi ông B xuất trình được chứng cứ chứng minh giá trị pháp lý của DC1 thì mới làm phát sinh nghĩa vụ chứng minh ngược lại của ông C đối với DC1.

Lý thuyết là như vậy, nhưng trên thực tế việc chứng minh tính hợp pháp của di chúc nói chung và di chúc không được công chứng nói riêng sẽ phức tạp nếu người lập di chúc là người có bệnh hoặc có tiền sử bệnh về tâm thần kinh, mà bệnh thì không phải lúc nào cũng phát hiện ra ngay. Do đó, để giảm bớt tính phức tạp về trách nhiệm chứng minh nếu có có phát sinh sau này, khi khách hàng có yêu cầu lập di chúc thì mình luôn đề xuất:
(1) Luật không bắt buộc, nhưng khách hàng nên đi khám sức khoẻ tâm thần kinh trước khi lập di chúc;
(2) Nên lập di chúc ở VPCC hoặc tiến hành chứng thực chữ ký trong di chúc tại UBND để được áp dụng quy định của Điểm c Khoản 1 Điều 92 BLTTDS 2015 khi có tranh chấp xảy ra.

Dài dòng như vậy nhưng bạn có thể hiểu đơn giản là khi có tranh chấp xảy ra, nghĩa vụ chứng minh của người xuất trình di chúc được công chứng chứng thực luôn phát sinh sau nghĩa vụ chứng minh của người xuất trình di chúc không được công chứng, chứng thực.
 
Ví dụ ông A có 2 người con là B và C.
Sau khi ông A chết, người con B xuất trình 1 bản di chúc của ông A, được lập thành văn bản nhưng không được công chứng. Tạm gọi là di chúc 1 ("DC1").
Người con C cũng xuất trình 1 bản di chúc do ông A lập, bản di chúc này có công chứng. Tạm gọi là di chúc 2 ("DC2"). Nội dung DC1 và DC2 có sự khác biệt nên dẫn đến tranh chấp giữa B và C về việc xác định DC1 hay DC2 là bản di chúc có giá trị pháp lý.

Lúc này, nếu B hoặc C khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp, về mặt luật định sẽ như sau:
  • DC2 là văn bản đã được công chứng nên theo quy định của Điểm c Khoản 1 Điều 92 BLTTDS 2015, nội dung của DC2 sẽ được coi là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh tức là ông C không có nghĩa vụ phải chứng minh DC2 là hợp pháp vì vấn đề này đã được VPCC xác nhận bằng việc công chứng di chúc.
  • Nếu DC1 được lập trước DC2, ông B sẽ phải chứng minh 2 vấn đề:
Thứ nhất, DC1 đáp ứng quy định của Điều 630 BLDS 2015 để chứng minh bản DC1 là bản di chúc hợp pháp;
Thứ hai, DC2 mặc dù đã được công chứng nhưng vi phạm quy định của pháp luật về công chứng (ví dụ: tại thời điểm lập DC2, ông A đã không còn đủ minh mẫn, sáng suốt để lập di chúc và ông C cùng công chứng viên đã cùng kết hợp để lập DC2) dẫn đến DC2 vô hiệu và DC 1 là bản di chúc có giá trị pháp lý.
Chỉ khi nào ông B xuất trình được chứng cứ chứng minh được cả 2 vấn đề nêu trên thì lúc này ông C mới có nghĩa vụ chứng minh ngược lại là DC2 được lập hợp pháp và/hoặc DC1 không hợp pháp.
- Nếu DC1 được lập sau DC2, ông B chỉ cần chứng minh DC1 đáp ứng quy định của Điều 630 BLDS 2015 thì DC1 sẽ đương nhiên có giá trị phủ định DC2. Và cũng tương tự như trên, chỉ khi ông B xuất trình được chứng cứ chứng minh giá trị pháp lý của DC1 thì mới làm phát sinh nghĩa vụ chứng minh ngược lại của ông C đối với DC1.

Lý thuyết là như vậy, nhưng trên thực tế việc chứng minh tính hợp pháp của di chúc nói chung và di chúc không được công chứng nói riêng sẽ phức tạp nếu người lập di chúc là người có bệnh hoặc có tiền sử bệnh về tâm thần kinh, mà bệnh thì không phải lúc nào cũng phát hiện ra ngay. Do đó, để giảm bớt tính phức tạp về trách nhiệm chứng minh nếu có có phát sinh sau này, khi khách hàng có yêu cầu lập di chúc thì mình luôn đề xuất:
(1) Luật không bắt buộc, nhưng khách hàng nên đi khám sức khoẻ tâm thần kinh trước khi lập di chúc;
(2) Nên lập di chúc ở VPCC hoặc tiến hành chứng thực chữ ký trong di chúc tại UBND để được áp dụng quy định của Điểm c Khoản 1 Điều 92 BLTTDS 2015 khi có tranh chấp xảy ra.

Dài dòng như vậy nhưng bạn có thể hiểu đơn giản là khi có tranh chấp xảy ra, nghĩa vụ chứng minh của người xuất trình di chúc được công chứng chứng thực luôn phát sinh sau nghĩa vụ chứng minh của người xuất trình di chúc không được công chứng, chứng thực.
Đã thông. Cám ơn thím. Chúc thím cuối tuần thảnh thơi :p
 
Cám ơn 2 thím. Như vậy theo mình hiểu là di chúc ko bắt buộc công chứng. Nhưng có công chứng thì có giá trị pháp lý cao nhất có đúng k?
Di chúc có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản. Bằng văn bản thì có thể công chứng hoặc không công chứng.

Tuy nhiên nó sẽ phải kèm theo một số điều kiện đi theo. Ví dụ phải có 2 người làm chứng + sẽ hết hiệu lực sau một thời gian nhất định

Kể cả công như vậy thì việc lập di chúc không công chứng sẽ khó khai khi làm thủ tục khai nhận sau này. Nên về cơ bản nếu được thì di chúc 100% có công chứng nhé
 
Ví dụ ông A có 2 người con là B và C.
Sau khi ông A chết, người con B xuất trình 1 bản di chúc của ông A, được lập thành văn bản nhưng không được công chứng. Tạm gọi là di chúc 1 ("DC1").
Người con C cũng xuất trình 1 bản di chúc do ông A lập, bản di chúc này có công chứng. Tạm gọi là di chúc 2 ("DC2"). Nội dung DC1 và DC2 có sự khác biệt nên dẫn đến tranh chấp giữa B và C về việc xác định DC1 hay DC2 là bản di chúc có giá trị pháp lý.

Lúc này, nếu B hoặc C khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp, về mặt luật định sẽ như sau:
  • DC2 là văn bản đã được công chứng nên theo quy định của Điểm c Khoản 1 Điều 92 BLTTDS 2015, nội dung của DC2 sẽ được coi là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh tức là ông C không có nghĩa vụ phải chứng minh DC2 là hợp pháp vì vấn đề này đã được VPCC xác nhận bằng việc công chứng di chúc.
  • Nếu DC1 được lập trước DC2, ông B sẽ phải chứng minh 2 vấn đề:
Thứ nhất, DC1 đáp ứng quy định của Điều 630 BLDS 2015 để chứng minh bản DC1 là bản di chúc hợp pháp;
Thứ hai, DC2 mặc dù đã được công chứng nhưng vi phạm quy định của pháp luật về công chứng (ví dụ: tại thời điểm lập DC2, ông A đã không còn đủ minh mẫn, sáng suốt để lập di chúc và ông C cùng công chứng viên đã cùng kết hợp để lập DC2) dẫn đến DC2 vô hiệu và DC 1 là bản di chúc có giá trị pháp lý.
Chỉ khi nào ông B xuất trình được chứng cứ chứng minh được cả 2 vấn đề nêu trên thì lúc này ông C mới có nghĩa vụ chứng minh ngược lại là DC2 được lập hợp pháp và/hoặc DC1 không hợp pháp.
- Nếu DC1 được lập sau DC2, ông B chỉ cần chứng minh DC1 đáp ứng quy định của Điều 630 BLDS 2015 thì DC1 sẽ đương nhiên có giá trị phủ định DC2. Và cũng tương tự như trên, chỉ khi ông B xuất trình được chứng cứ chứng minh giá trị pháp lý của DC1 thì mới làm phát sinh nghĩa vụ chứng minh ngược lại của ông C đối với DC1.

Lý thuyết là như vậy, nhưng trên thực tế việc chứng minh tính hợp pháp của di chúc nói chung và di chúc không được công chứng nói riêng sẽ phức tạp nếu người lập di chúc là người có bệnh hoặc có tiền sử bệnh về tâm thần kinh, mà bệnh thì không phải lúc nào cũng phát hiện ra ngay. Do đó, để giảm bớt tính phức tạp về trách nhiệm chứng minh nếu có có phát sinh sau này, khi khách hàng có yêu cầu lập di chúc thì mình luôn đề xuất:
(1) Luật không bắt buộc, nhưng khách hàng nên đi khám sức khoẻ tâm thần kinh trước khi lập di chúc;
(2) Nên lập di chúc ở VPCC hoặc tiến hành chứng thực chữ ký trong di chúc tại UBND để được áp dụng quy định của Điểm c Khoản 1 Điều 92 BLTTDS 2015 khi có tranh chấp xảy ra.

Dài dòng như vậy nhưng bạn có thể hiểu đơn giản là khi có tranh chấp xảy ra, nghĩa vụ chứng minh của người xuất trình di chúc được công chứng chứng thực luôn phát sinh sau nghĩa vụ chứng minh của người xuất trình di chúc không được công chứng, chứng thực.
DC 2 lập sau mặc nhiên đè hiệu lực của DC1. Kể cả DC 1 lập sau thì cũng phải tự chứng minh tính xác thực nội dung và các điều kiện luật định
 

Thread statistics

Created
hhoang195,
Last reply from
AnotherToriko,
Replies
23
Views
2,050
Back
Top