Một số bạn inbox và đồng tình với mình về việc khoan hãy up kiến thức mới, vì nhiều bạn chưa theo kịp, nhưng bày tỏ mong muốn mình duy trình topic và các kiến thức nền. Hỗ trợ mọi người chữa bài và làm bài tập.
Mình dự kiến sẽ viết các chủ đề định hướng quản trị rủi ro tài khoản, và hoàn thiện hơn tư duy đầu tư. Nếu có tgian sẽ viết loạt bài Back to Basic.
Tạm thế đã.
À mà có lẽ các bạn nên và thực hành chart gửi lên đây, mình chữa bài, nếu ổn sẽ đc unlock riêng các kiến thức mới, nhỉ
----
PICK A STOCK LIKE PICKING A CHICK
Trích từ page: PFX Holdings
Lập page đã lâu nay giới thiệu với anh em group TraderViet về các tiêu chí để pick stock đang và sẽ là điểm nhấn ở thị trường Việt Nam trong 3-5 năm tới nữa. Chúc các anh em theo chỉ số VN-Index thời gian tới gặt hái nhiều lợi nhuận bền vững nhé.
Việc nắm được phương pháp phân tích dù là cơ bản cho đến chuyên sâu là việc mọi nhà đầu tư chứng khoán đều cần nắm trước khi thật sự xuống tiền. Không nghiên cứu kỹ, không có kế hoạch đầu tư rõ ràng thì sớm hay muộn bạn cũng sẽ mất sạch tiền vì thiếu kiến thức, thiếu kỹ năng lẫn kinh nghiệm đối đầu tâm lý thị trường.
Các chia sẻ trong từng ảnh dưới đây là về thuần tuý việc phân tích về số liệu cũng như đặc thù ngành, chưa bao gồm về rủi ro, về đội ngũ quản lý (management team), BOD, corporate governance các thứ và các yếu tố đặc thù khác. Các yếu tố này đặc biệt quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến cơ cấu tổ chức cũng như quản lý vận hành, có dịp sẽ viết kỹ dần sau cho mọi người cùng hiểu qua.
Ngoài các chia sẻ ngắn gọn dưới đây thì còn nhiều các yếu tố để phân tích hay kiểm tra kỹ lưỡng về cổ phiếu nữa thì dịp khác sẽ viết thêm sau. Vì mảng cổ phiếu hiện chưa phải là định hướng phát triển chủ lực của tổ chức nên vài dòng chia sẻ dưới kinh nghiệm cá nhân hy vọng giúp ích cho những ai đang tìm hiểu vào thị trường tài chính từ Việt Nam đến toàn cầu (chứng khoán quốc tế) này.
1. 03 yếu tố cấu thành nên "giá" cổ phiếu
Đầu tiên để nói về điều gì ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, thì có 3 yếu tố tạo nên “giá” của cổ phiếu mà các bạn thấy ở các bảng điện trên sàn
- Chủ quan: Chất lượng của công ty đằng sau mã cổ phiếu
- Khách quan: Niềm tin và sự kỳ vọng về tương lai của các nhà đầu tư
- Môi trường kinh doanh: Các yếu tố vĩ mô từ chính phủ, chính sách, điều kiện kinh tế, v.v
Niềm tin và kỳ vọng là “đòn bẩy” định tính cho giá cổ có thể tăng hàng chục đến trăm lần, vì không có thứ gì có thể đo được độ “điên” của thị trường chứng khoán.
Tuy nhiên nếu cổ mà không có nội lực, không có giá trị nội tại thật sự (intrinsic value) thì chỉ là miếng bánh vẽ đầu cơ (speculative asset) và trước sau cũng sụp đổ nếu thiếu các điều kiện xúc tác hỗ trợ theo đó.
2. Vi mô với Vĩ mô - hiểu sao cho đúng?
Phân tích về stock thì có 2 hướng, từ vĩ mô xuống từng cổ phiếu (top-down approach) và soi từng cổ phiếu để lựa những cổ phù hợp với thị hiếu đầu tư (bottom-up approach).
Với Top-down thì việc đầu tư dựa vào các nền tảng vĩ mô, nền kinh tế toàn cầu, từng quốc gia rồi mới đến sector sau đó mới xuống industry và từng companies cụ thể.
Với Bottom-up thì chủ yếu tìm những cổ có performance tốt theo các tiêu chí đánh giá nhất định, không cần nhìn vào bức tranh toàn cảnh thị trường đang thế nào.
3. Sector vs Industry
Đầu tiên là về Macro hay còn gọi là top-down analysis là phải xét đến các yếu tố về môi trường kinh doanh như: Thể chế, pháp lý, văn hóa, xã hội, kinh tế, etc.... Kế đến mới là Chính sách và chu kỳ kinh tế tác động lên nhóm ngành/lĩnh vực.
Việc phân tích từ vĩ mô để hiểu bối cảnh tình hình kinh tế của nước đó, quốc gia đó thế nào. Việc tăng trưởng hay đình lạm hay gì gì về kinh tế đều ảnh hưởng đến doanh nghiệp và đời sống cá nhân nói riêng hết. Nên hiểu được các yếu tố macro tựa nhìn thấy hết cả rừng cây, xong mới bắt đầu lựa xuống từng cái cây nào chất lượng nhất rồi lựa.
Tiếp đến là lựa đúng các sector nào theo chu kỳ kinh tế. Nền kinh tế có tính chu kỳ, nên việc hiểu đúng từ bối cảnh vĩ mô rồi đến sector rotation nào ở đầu chu kỳ tăng để mua vô và bán những nhóm đã đến chu kỳ giảm để tránh việc “đầu tư ngược”.
4. Hãy hiểu mô hình kinh doanh (Business Model)
Sau khi lựa ra sector ưng ý thì tiếp theo là đến hiểu về cấu trúc mô hình kinh doanh của ngành nghề đó.
Ví dụ bạn muốn chọn ngành Bảo Hiểm (insurance) thì bạn phải biết được các công ty bảo hiểm chuẩn họ vận hành thế nào, tổ chức cơ cấu ra sao, nguồn thu nguồn chi, khách hàng, ngách sản phẩm, quản lý chi phí, rủi ro, vân vân các thứ nhằm hiểu được công ty nào có mô hình sinh ra được lợi nhuận, rủi ro của tổ chức ở đâu các thứ.
Việc hiểu về từng business model cụ thể bạn sẽ “đọc vị” được báo cáo tài chính để biết doanh nghiệp nào có khả năng tăng trưởng tốt, có khả năng mở rộng mô hình kinh doanh, mở rộng chuỗi giá trị (thông qua M&A hay mở thêm nhánh kinh doanh, etc…), có lợi thế cạnh tranh, có khả năng sử dụng dòng vốn tốt, cũng như khả năng tạo ra doanh thu và dòng tiền trong bối cảnh nào phù hợp nhằm đầu tư đúng mã đúng thời điểm.
5. Phân tích báo cáo tài chính
Sau khi hiểu về business model của từng loại hình công ty trong sector rồi, tiếp đến là phân tích vào nội lực của công ty thể hiện qua báo cáo tài chính.
Tài chính là ngôn ngữ của kinh doanh nên việc đọc được báo cáo tài chính sẽ hiểu rõ được nội lực của công ty muốn chọn đó thế nào nhằm lựa top 3-5 công ty có các chuẩn tốt nhất trước khi xuống tiền. Nếu vô đọc từng công ty thôi để lựa theo tiêu chí thì sẽ gọi là Bottom-up analysis.
Thực ra tiêu chí để lựa ra từng doanh nghiệp sẽ khác nhau tuỳ theo chiến lược đầu tư cũng như thị hiếu riêng của từng người. Tuy nhiên mình sẽ có vài ý chính khi lọc từng doanh nghiệp thông quan phân tích các báo cái như sau.
A. Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet)
Ưu tiên lựa công ty nào có tài sản dài hạn (long-term asset) trên balance sheet tốt. Ý tốt ở đây là tài sản nó có khả năng tăng giá trị theo thời gian (đất đai, quyền sở hữu trí tuệ, tài sản vật chất khác, etc…), tiếp nhì là ít nợ (thực ra nợ thì có cả tốt và xấu nên đi chi tiết vào corporate finance sẽ là 1 chủ đề khác) nhằm tránh rủi ro phải trả lãi vay quá nhiều và nợ chồng nợ khi dư địa tăng trưởng không còn mạnh.
Ngoài ra nếu đi kỹ hơn nữa tuỳ theo đặc thù mô hình kinh doanh thì còn xem xem hàng tồn kho (inventories) của công ty đó thế nào, các khoản phải thu (Account receivable - khoản khách hàng nợ doanh nghiệp) cũng thể hiện nhiều về tình hình thực tế của doanh nghiệp đó ra sao.
B. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cashflow Statement)
Cái này là một yếu tố phân tích cực kỳ quan trọng, thực ra là quan trọng nhất vì các con số trên balance sheet hay income statement đều có thể dùng các “chiêu” để bùa phép được nhưng trên cashflow statement thì khó hơn nhiều.
Cashflow hay dòng tiền tựa như huyết mạch, huyết quản của tổ chức đó. Dù có cao to vạm vỡ nhưng khi dòng tiền gặp vấn đề thì không khác gì bị nhồi máu cơ tim trong 5 giây là lăn đùng ra chết cả.
Việc phân tích vào dòng tiền thì có nhiều các cách phân tích, tuy nhiên nhìn bằng mắt lướt qua với mình chỉ cần cashflow luôn dương(tức luôn có dòng thu) cùng với khả năng tăng trưởng dòng tiền tăng dần theo thời gian thì để ý. Sau đó phân tích kỹ vô hơn nữa để hiểu rõ thực lực doanh nghiệp đó sau.
C. Báo cáo kết quả kinh doanh (Income Statement)
Cái này thì nhiều mục cần để ý, tuy nhiên đối với một công ty hay doanh nghiệp mà mình xem qua, khi đã hiểu về cấu trúc mô hình kinh doanh (business model) ở trên rồi, hiểu về cơ cấu chi phí, cơ cấu lợi nhuận, vận hành các thứ ra sao thì mình sẽ tập trung vào xem ở các khoản mục chi phí (Expenses) và đỉnh hơn là cách doanh nghiệp đó dùng nợ vay để tạo lá chắn thuế (tax shield) và lách thuế hợp lý (legally tax deductions) thế nào nữa.
Kiểm soát tốt các yếu tố về thuế, chi phí này sẽ ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận (earnings), biên lợi nhuận (profit margin) và có lợi nhuận cao thì mới chia cổ tức và tái đầu tư hiệu quả trong dài hạn được.