kiến thức Đòi nợ trên facebook được không?

monkey11178

Senior Member
2021203dbfa5-f853-4b85-a5f0-19eb1b484857.jpg

❓❓❓
Tôi mượn bạn 7 triệu đồng, hứa 2 tháng trả, nhưng do khó khăn nên xin khất. Cô ấy không chịu, đăng bài lên Facebook nói tôi lừa đảo, vô ơn, còn đôn số nợ lên.
Tôi thấy bị xúc phạm nặng nề, yêu cầu gỡ bài nhưng cô ấy không chịu. Bạn tôi làm như vậy có vi phạm pháp luật không? (Thanh Vân).


☎☎☎ Luật sư tư vấn

Bạn của chị đăng bài lên Facebook để đòi nợ đến hạn là quyền của họ, bởi đây được xem là một trong những biện pháp để đòi nợ. Hơn nữa, pháp luật hiện hành không có bất kỳ quy định nào cấm hành vi đăng tải thông tin lên Facebook nhằm mục đích đòi nợ.

Tuy nhiên, Điều 26 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định:
người sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình cung cấp, truyền đưa trên mạng xã hội
Khoản 1 Điều 5 Nghị định này cũng quy định:
người sử dụng mạng xã hội không được lợi dụng việc cung cấp, sử dụng mạng xã hội để thực hiện các mục đích mà pháp luật nghiêm cấm như đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.

Như thông tin chị cung cấp, người này đã đăng nội dung với lời lẽ xúc phạm, thông tin không chính xác về số nợ, gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của chị là có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Cô ấy có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP (cung cấp, thông tin sai sự thật, vu khống, xúc phạm uy tín của, danh dự, nhân phẩm của cá nhân) với mức phạt 10-20 triệu đồng.

Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;


Hoặc, nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, người này có thể bị truy cứu về tội Vu khống theo Điều 156 hoặc tội Làm nhục người khác theo Điều 155 BLHS.

Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.


Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, chị nên gọi điện, nhắn tin cho cô ấy yêu cầu gỡ bỏ bài đăng và thỏa thuận lại về việc trả tiền. Trường hợp cô ấy không thực hiện, chị có thể chụp, quay video lại nội dung bài đăng, nhờ tổ chức thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận lại hiện trạng bài đăng, nội dung chia sẻ, bình luận. Sau đó, chị có thể khởi kiện hoặc tố cáo, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.


Luật sư Võ Đan Mạch
Công ty Luật TNHH MTV Ta Pha
Nguồn: Vnexpress
#BanAnOnline​
 
2021203dbfa5-f853-4b85-a5f0-19eb1b484857.jpg

❓❓❓
Tôi mượn bạn 7 triệu đồng, hứa 2 tháng trả, nhưng do khó khăn nên xin khất. Cô ấy không chịu, đăng bài lên Facebook nói tôi lừa đảo, vô ơn, còn đôn số nợ lên.
Tôi thấy bị xúc phạm nặng nề, yêu cầu gỡ bài nhưng cô ấy không chịu. Bạn tôi làm như vậy có vi phạm pháp luật không? (Thanh Vân).


☎☎☎ Luật sư tư vấn

Bạn của chị đăng bài lên Facebook để đòi nợ đến hạn là quyền của họ, bởi đây được xem là một trong những biện pháp để đòi nợ. Hơn nữa, pháp luật hiện hành không có bất kỳ quy định nào cấm hành vi đăng tải thông tin lên Facebook nhằm mục đích đòi nợ.

Tuy nhiên, Điều 26 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định:

Khoản 1 Điều 5 Nghị định này cũng quy định:


Như thông tin chị cung cấp, người này đã đăng nội dung với lời lẽ xúc phạm, thông tin không chính xác về số nợ, gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của chị là có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Cô ấy có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP (cung cấp, thông tin sai sự thật, vu khống, xúc phạm uy tín của, danh dự, nhân phẩm của cá nhân) với mức phạt 10-20 triệu đồng.




Hoặc, nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, người này có thể bị truy cứu về tội Vu khống theo Điều 156 hoặc tội Làm nhục người khác theo Điều 155 BLHS.






Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, chị nên gọi điện, nhắn tin cho cô ấy yêu cầu gỡ bỏ bài đăng và thỏa thuận lại về việc trả tiền. Trường hợp cô ấy không thực hiện, chị có thể chụp, quay video lại nội dung bài đăng, nhờ tổ chức thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận lại hiện trạng bài đăng, nội dung chia sẻ, bình luận. Sau đó, chị có thể khởi kiện hoặc tố cáo, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.


Luật sư Võ Đan Mạch
Công ty Luật TNHH MTV Ta Pha
Nguồn: Vnexpress
#BanAnOnline​
Mượn tiền đến hẹn mà không trả nhưng nói dối là đã chuyển khoản có gọi là lừa đảo ko
 
đủ yếu tố cấu thành thì sẽ cấu thành tội lừa đảo nhé bạn
Với trường hợp mình biết họ tên, mặt mũi, quê quán, 1 số người quen của người lừa tiền với số tiền khoảng 10tr đồng và đầy đủ tin nhắn vay mượn thì nên xử lý thế nào ạ?
 
Với trường hợp mình biết họ tên, mặt mũi, quê quán, 1 số người quen của người lừa tiền với số tiền khoảng 10tr đồng và đầy đủ tin nhắn vay mượn thì nên xử lý thế nào ạ?

1. bạn đến tòa án cấp huyện/ quận nơi bạn đăng ký thường trú, yêu cầu cán bộ hướng dẫn thủ tục khởi kiện tranh chấp dân sự, cung cấp chứng cứ là tin nhắn vay mượn

hoặc

2. bạn đến cơ quan công an cấp huyện/ quận nơi bạn đăng ký thường trú để trình báo tội lừa đảo - nếu bạn có chứng cứ chứng minh được hành vi gian dối của người kia.
 
Back
Top