Người Việt thiếu kẽm: Ăn gì tăng cường hệ miễn dịch, giảm nhiễm khuẩn, tốt 'chuyện ấy'?

mangos

Senior Member
30% dân số bị thiếu kẽm (Zn) dễ có những hệ lụy nghiêm trọng cho sức khỏe, đặc biệt là hệ thần kinh. Bổ sung kẽm đầy đủ giúp tăng cường hệ miễn dịch, giữ cho cơ thể giảm được các triệu chứng như cảm lạnh, rối loạn tiêu hóa, nội tiết...

anh-chup-man-hinh-2024-01-15-164807-17053121100722059393642.png

Các thực phẩm chứa nhiều kẽm - Ảnh minh họa
Thiếu kẽm sinh nhiều bệnh
PGS.TS Nguyễn Thị Lâm, nguyên phó viện trưởng Viện Dinh dưỡng quốc gia, cho biết không chỉ Việt Nam mà cả các nước trên thế giới cũng quan tâm tình trạng thiếu kẽm. Khoảng 30% dân số thế giới bị thiếu kẽm và một tỉ lệ lớn trẻ em dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển bị thiếu kẽm.

Tại Việt Nam, tỉ lệ thiếu kẽm trên trẻ em là 25 - 40% tùy theo địa phương và nhóm tuổi nghiên cứu. Điều tra về tình hình thiếu vi chất trên 586 trẻ từ 6 tháng đến 75 tháng tại Việt Nam cho thất tỉ lệ thiếu kẽm là 51,9%.

Kẽm có nhiều vai trò quan trọng với tình trạng miễn dịch và tăng trưởng của cơ thể: kẽm giúp phát triển và duy trì hoạt động hiệu quả của hệ thống miễn dịch, cần thiết cho việc bảo vệ cơ thể trước bệnh tật, làm vết thương mau lành.

Thiếu kẽm làm tổn thương chức năng miễn dịch, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, từ đó làm giảm tăng trưởng, phát triển của trẻ, làm tăng nguy cơ bị suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ.

PGS.TS Trần Đáng, nguyên cục trưởng Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế), cho biết thiếu kẽm sẽ khiến móng tay dễ gãy hoặc chậm mọc, có những vết trắng, tóc rụng, da khô, dễ bị viêm nhiễm;

Đàn ông yếu khả năng sinh lý, phụ nữ dễ gặp sự cố khi mang thai, dễ sinh con thiếu tháng, đứa trẻ yếu dễ bị dị dạng hoặc có vấn đề không bình thường ở hệ thần kinh, chậm lớn;

Người già thiếu kẽm góp phần gây mất cân bằng đồng hóa với các tác nhân của lão hóa như gốc tự do và chất độc, dễ bị suy thoái cơ bắp và xương, tăng khả năng loãng xương và teo cơ, giảm chiều dày của da, kém ăn hoặc ăn không thấy ngon miệng, khả năng miễn dịch suy giảm…

Can thiệp vào chuyển hóa dinh dưỡng và gene, giảm tỉ lệ tử vong 50%
PGS Nguyễn Thị Lâm nhấn mạnh bổ sung kẽm rất quan trọng để phòng chống bệnh. Nghiên cứu cho thấy việc bổ sung kẽm cho trẻ bị suy dinh dưỡng thấp còi có tác dụng phục hồi rõ rệt cả về tốc độ phát triển chiều cao và cân nặng, làm tăng nồng độ hormone IGF-1.

Một nghiên cứu tại Mỹ cho thấy bổ sung kẽm giúp làm giảm 18% trường hợp tiêu chảy, 41% trường hợp viêm phổi và làm giảm tỉ lệ tử vong trên 50%...

Bác sĩ Hoàng Khánh Toàn, nguyên chủ nhiệm khoa y học cổ truyền, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, cho biết kẽm là khoáng chất vi lượng có tầm quan trọng hàng đầu đối với cơ thể nhưng chúng ta thường bị thiếu kẽm.

Kẽm can thiệp vào nhiều chuyển hóa glucid, protein và acid nucleic, cần thiết cho quá trình tổng hợp của gene, cho sự sao chép ADN. Thiếu kẽm sẽ ảnh hưởng lên tất cả những gì có liên quan đến hoạt động nhân đôi của tế bào, sinh sản, tăng trưởng, liền sẹo và tính miễn dịch.

Kẽm còn can thiệp vào khả năng thể hiện của gene và quá trình tổng hợp của protein, cũng như trong chuyển hóa của acid béo không no tạo ra màng tế bào.

Kẽm cần thiết cho cấu tạo thành phần hoạt động của hormone sinh dục nam, bài tiết nhiều hormone khác như insulin, hormone tăng trưởng, thymulin… Đặc biệt, ngoài đặc tính can thiệp vào cấu trúc và hoạt hóa coenzyme của nhiều phân tử, kẽm còn tham gia vào hoạt động và sức khỏe của cơ thể.

Kẽm là chất bảo vệ chống oxy hóa và sự tấn công của các gốc tự do. Nó còn chống lại các tác dụng của một số chất độc, kim loại nặng và các chất ô nhiễm khác.

Hơn nữa, kẽm điều hòa tỉ lệ giữa các tế bào thành phần của máu, tăng cường tính bền của thành mạch, các màng tế bào, kích thích sự hoạt động của thị giác và hệ thần kinh trung ương.

base64-1705325845673632515305.png

Các loại quả chứa nhiều kẽm - Ảnh minh họa

Ai cần bổ sung kẽm?
Theo bác sĩ Toàn, kẽm có nhiều trong các loại thực phẩm nguồn gốc động vật. Thực phẩm có nguồn gốc thực vật thường chứa ít kẽm và có giá trị sinh học thấp do khó được hấp thu. Nguồn thức ăn nhiều kẽm là:

Tên thực phẩmKẽm (mg)Tên thực phẩmKẽm (mg)
1. Sò13.410. Ổi2.4
2. Củ cải11.011. Nếp2.2
3. Cùi dừa già5.012. Thịt bò2.2
4. Đậu Hà Lan (hạt)4.013. Khoai lang2.0
5. Đậu nành3.814. Đậu phộng1.9
6. Lòng đỏ trứng gà3.715. Gạo1.5
7. Thịt cừu2.916. Kê1.5
8. Bột mì2.517. Thịt gà ta1.5
9. Thịt heo nạc2.518. Rau om1.48
.............
 
Last edited:
"Theo bác sĩ Toàn, kẽm có nhiều trong các loại thực phẩm nguồn gốc động vật. Thực phẩm có nguồn gốc thực vật thường chứa ít kẽm và có giá trị sinh học thấp do khó được hấp thu"

thế ăn chay trường là thiếu kẽm sml rồi
 
"Theo bác sĩ Toàn, kẽm có nhiều trong các loại thực phẩm nguồn gốc động vật. Thực phẩm có nguồn gốc thực vật thường chứa ít kẽm và có giá trị sinh học thấp do khó được hấp thu"

thế ăn chay trường là thiếu kẽm sml rồi
Ăn chay thì thiếu đủ thứ chứ riêng gì kẽm đâu
 
Ăn lắm kẽm chỉ tội nắng lắm chứ được j, thím nào có vợ thì đã bổ sung nhiều chứ chưa vợ đừng có dại.
 
"Theo bác sĩ Toàn, kẽm có nhiều trong các loại thực phẩm nguồn gốc động vật. Thực phẩm có nguồn gốc thực vật thường chứa ít kẽm và có giá trị sinh học thấp do khó được hấp thu"

thế ăn chay trường là thiếu kẽm sml rồi
ủa, tính ra top 5 là thực vật không á :censored:
1705373755289.png
 
Theo bác sĩ Toàn, kẽm có nhiều trong các loại thực phẩm nguồn gốc động vật. Thực phẩm có nguồn gốc thực vật thường chứa ít kẽm và có giá trị sinh học thấp do khó được hấp thu. Nguồn thức ăn nhiều kẽm là:

Tên thực phẩmKẽm (mg)Tên thực phẩmKẽm (mg)
1. Sò13.410. Ổi2.4
2. Củ cải11.011. Nếp2.2
3. Cùi dừa già5.012. Thịt bò2.2
4. Đậu Hà Lan (hạt)4.013. Khoai lang2.0
5. Đậu nành3.814. Đậu phộng1.9
6. Lòng đỏ trứng gà3.715. Gạo1.5
7. Thịt cừu2.916. Kê1.5
8. Bột mì2.517. Thịt gà ta1.5
9. Thịt heo nạc2.518. Rau om1.48
Ở trên nói nguồn thực vật ít kẽm. Ở dưới bảng đồ ăn nhiều kẽm thì 2/3 là nguồn thực vật :surrender:
 
Back
Top