Chào các bác, em mới tự tìm hiểu tiếng Nhật. Tự học được 25 bài minna và đang thử giải đề n5 ạ. E đang gặp 2 câu khá khoai mong các bác trợ giúp. Đề là sắp xếp từ thành câu
Câu 1: 隣の部屋で(câu cần xếp) しています。
1。練習
2。ギター
3。の
4。を
Câu này là ギターを練習の đúng không ạ, nhưng tại sao sau 練習lại có を?
Câu 2. (Người A hỏi người B muốn mua sách gì)
Người B: 私はもう少し(câu cần đặt) がいいです。
1。 本
2。 簡単な
3。が
4。日本語
Câu này là 日本語が簡単な本đúng không ạ? Vậy tại sao câu lại có 2 がtrong 1 câu. 日本語の đúng hơn chứ nhỉ?
隣の部屋でギターの練習をしています。mới đúng
ギターの練習 là một cụm danh từ được kết nối bởi の
tại đây ギター、練習 là danh từ
tên địa điểmで(cụm danh từ)をしています。
hiện đang làm gì đó ở địa điểm nào đó
隣の部屋でギターの練習をしています。
hiện đang tập luyện ghita ở phòng bên cạnh
văn minna
隣の部屋でギターの練習をしています
còn nếu là văn marugoto
隣の部屋でギターを練習しています。
kiến giải qua dịch thuật
ギター đàn ghita
ギターの練習 luyện tập ghita , việc luyện tập ghita ( cụm danh từ )
ギターの練習をしています đang luyện tập ghita
ギターを練習しています đang luyện tập ghita
hai câu này nghĩa giống nhau, khác nhau là do có の nên phải thay đổi vị trí sắp xếp cho phù hợp.
câu 2
văn minna
私はもう少し日本語が簡単な本がいいです。
còn nếu là văn marugoto
私はもう少し簡単な日本語本がいいです。
khoai thì không khoai , mà nó khiến câu phức tạp hơn thôi.
hãy nhìn các câu ngắn và dịch sau để hiểu vì sao lại có ga nhé.
簡単な本
quyển sách đơn giản
簡単な本がいいです。
quyển sách đơn giản thì được , tốt
日本語が簡単な本がいいです。
quyển sách mà tiếng nhật đơn giản
tại sao có ga
簡単な đơn giản , tính từ đuôi na
thuộc tính , đứng trước danh từ nó có na
đứng sau danh từ thì nó có ga
vd
日本語が簡単です tiếng nhật đơn giản
日本語が簡単な + danh từ khác
日本語が簡単な本 quyển sách mà có tiếng nhật đơn giản
tiện thể nói luôn : học thêm marugoto đi thím, những kiến thức như thế này minna no nihongo nó không dạy đâu. Nó có đề cập tới trong giải thích ngữ pháp nhưng rất ít, sơ sơ lại khó hiểu.
còn để phân tích và ghép câu thì có mỗi marugoto nó làm.
( lời giải đã check lại trên hinative , không phải ý kiến riêng , yên tâm so sánh )