Hì hì, nói về cách dùng từ thì một số trường hợp nên học ý nghĩa chứ không nên xét theo từng từ bác ạ
Ví dụ đơn giản cho bác nhé:
2 cái cũng đều có thể dịch với nghĩa là tức giận, mà bác thấy đó, từ ngữ dịch sát nghĩa ra thì chả liên quan gì tới tức giận cả.
----------------------------------------------------------------
Học Kanji cách tốt nhất là tiếp xúc nhiều là sẽ nhớ, nhưng không phải kiểu 1 từ chép mấy chục lần, mà là tiếp xúc trong nhiều ngữ cảnh khác nhau thì sẽ dễ nhớ hơn. Khuyên bác nên đọc, tìm hiểu nhiều nguồn, nhiều sách, lấy từ điển tra ví dụ rồi học cũng được. Có phương pháp học Kanji khá là ok là học theo phiên âm Hán Việt chắc bác biết rồi, trước học N4 em cũng học kiểu này.
Để đạt N4 em thấy trong minna no nihongo là quá dư rồi (có thời gian đọc cả phần tham khảo nữa bác nhé). Tuỳ mục đích của bác học để giao tiếp hay giải đề, giao tiếp thì em đánh giá bộ Marugoto cao hơn, từ vựng rộng hơn
sách minna no nihongo lý thuyết thì nhiều mà thực hành thì ít, đồng ý là để giải bài tập thì rất là ok nhưng để giao tiếp thì chịu thua á.
Bác chú ý kĩ 2 cái thể sai khiến với bị động nhé, có 1 cái hơi ung thư là kết tinh của 2 cái này: thể "sai khiến bị động'' trong sách Minna no nihongo thì k có dạy đâu nhưng dùng thì em thấy từ N3 trở lên cũng có xuất hiện nhan nhản.
----------------------------------------------------------------
Vì học theo Minna no nihongo nên bác sẽ còn sốc thêm vài lần nữa (trước em cũng học như bác vậy) học N3 thì đu theo Mimikara, lên N2 phải ôm cả 2 bộ Mimikara + shinkansen chứ từ vựng thực sự là không đủ dùng đối với bài đọc hiểu. Trong 2 cuốn sách này toàn là sử dụng thể thông thường (普通形) thôi chứ ít chia thể lịch sự (ます形)lắm, phải tập nhìn cho quen.
Em không nhớ rõ sách Minna no nihongo có dạy thể rút gọn hay không, và cũng không biết trong thớt này có ai chia sẻ cái này chưa, em xin phép được chia sẻ (trùng thì bỏ qua cho em nhé
) vì đống này dùng hơi bị nhiều, nhất là mấy bài nghe hiểu.
- なければなりません=ねばならない=ねばならぬ=ないと=なきゃ
Ví dụ:
勉強しなければいけない=勉強しないと=勉強しなきゃ | Dịch: Phải học
Ví dụ:
見てください=見て|Dịch: Nhìn đi.
読んでください=読んで|Dịch: Đọc đi.
Tương tự mấy cái khác cũng vậy
- ~ては=~ちゃ、~では=~じゃ
- ~てしまう=~ちゃう、~でしまう=~じゃう
- いけません=だめ
Ví dụ:
忘れてしまいました=忘れちゃった | Dịch: Tôi lỡ quên rồi.
お酒を飲んではいけません=お酒を飲んじゃだめ | Dịch: Không được uống rượu nữa.
Không biết bác học đến ngữ pháp này chưa nhưng chia sẻ luôn:
- ておきます=ときます = ておく=とく
- でおきます=どきます = でおく=どく
Ví dụ:
本を読んでおいてください=本を読んどいて | Dịch: Hãy đọc trước cuốn sách này.
Đống hằm bà lằng này càng học lên thì gặp như cơm bữa
chuẩn bị trước không thừa đâu bác ạ! Em nhớ được có bao nhiêu đây thôi, bác
@CLAWRIDE có thấy thiếu gì bổ sung giúp em với nhé