kiến thức [Giáo Làng] Tư Vấn Tiếng Anh

When a Swimsuit Is a Security Threat





Link




the same rationale /seɪm/ (adj) /ˌræʃ.əˈnæl/ (n) = (sự việc, cái gì) tương tự.
the same thing, the same event, v.v. đều được, miễn là có danh từ đi sau.
rationale (chú ý phiên âm) được hiểu là the reasons or intentions that cause a particular set of beliefs or actions. Hiểu đơn giản là lý do. Như trong mấy bài nghiên cứu thường hay dùng từ này. Nhớ không nhầm thầy mình bảo từ này gốc Pháp, người ta thích dùng cho sang chảnh.



has been used to = đã từng được dùng, có tiền lệ dùng, từ trước đến nay.
Ở đây nên dịch như vậy vì tác giả có ý đồ nói về một tiền lệ từng xảy ra (hoặc xảy ra mới gần đây).



the right to do /raɪt/ (n) = quyền nào đó.
Khi bác bỏ một quyền cho một ai thì dùng deny the right to do /dɪˈnaɪ/ (v). Quen thuộc nhất với chúng ta có lẽ là trong các di chúc có khi người ta viết: bác bỏ quyền thừa kế.



headscarf /ˈhed.skɑːf/ (n) = khăn trùm đầu.
Khăn trùm đầu thì đúng là khăn trùm đầu (thế nên mới có từ head ở đây). Nếu các bạn tra từ này trên Google thì thấy người của đủ mọi tôn giáo đều quấn khăn trùm đầu được. Thường báo chí mình hay dịch là (tấm/ chiếc) khăn trùm đầu nếu là liên quan tới Đạo Hồi, tuy nhiên loại này phủ kín chứ không quấn bâng quơ như kiểu mấy cô ca sĩ.



in the classroom = trong lớp học.
Cụm này về nghĩa thì chả có gì nhưng các bạn nhớ là luôn có the ở đây. Trong khóa Basic English mình dạy có một bài về biển báo và họ luôn dùng the. Tại sao dùng vậy thì mình chưa tra ra nhưng nhớ là như vậy.



to deny… and to bar…, hiểu đơn thuần là một kiểu Parallel Structure.
Ở đây tác giả dùng to deny…, and to bar… Nhiều bạn sẽ thắc mắc tại sao có , rồi mới có and. Cái này thường thôi, chả ai quy định là không được đúng không?
Vấn đề chính là đã có to A thì sẽ có to B (đi cùng với be used ban đầu).



a university student /ˌjuː.nɪˈvɜː.sə.ti/ (n) thì dễ rồi.



bar somebody from doing something = prevent /prɪˈvent/ (n) = cấm ai làm gì.
Mấy từ dạng này (ban, bar, prevent) thường có cấu trúc tương tự.



sit for an exam /ɪɡˈzæm/ (n) = tham dự/ tham gia một kỳ thi.
Người ta hay dùng take an exam, sit for an exam (hình như là UK). Với giáo viên thì họ dùng give an exam (ngược với take). Một số nơi thấy dùng write an exam, do an exam. Khi dùng sit for cảm giác như chúng ta đang nói về các kỳ thi tập trung chứ thi online thì đâu cần nhỉ?



while doing = trong khi đang…
Mình phải lưu ý các bạn là có cả when doingwhile doing nhưng nghĩa sẽ khác nhau. Còn tại sao lại dùng while thì đơn giản ở đây người ta lược Subject đi cho ngắn gọn thôi. Nói về mấy cái này sẽ hơi phức tạp.
Ở đây nếu dịch thì nên dịch là với khăn trùm đầu vì tự dưng thêm cụm trong khi đang… nghe rất cụ thể. Chỗ này nói vắn tắt thôi, không cần giàu hình ảnh đến vậy. Với tiếng Anh thì cụm này gợi sự liên tưởng rất mạnh (đang diễn ra vào thời điểm nói).
Lâu rồi không đụng chạm tới văn phạm nên đọc lại thấu mới hẳn ra.
👍🍻
 
Question 7

Even though we strive to __________ that all of our products meet the highest quality standards, we occasionally find imperfections due to manufacturing errors.

A. sure
B. ensure
C. insure
D. insurance




Với câu này chỉ có cách là giải thích từng lựa chọn một.
sure /ʃɔːr/ (adj) = certain /ˈsɜː.tən/ (adj).
for sure = certainly /ˈsɜː.tən.li/ (adv).
be sure of st = be confident that st is true.
A là Adj nên loại vì ở đây là to do nên cần V.



Tiếp:
insurance /ɪnˈʃɔː.rəns/ (n) = bảo hiểm.
D là N loại tiếp.



Riêng B và C khá là giống nhau. Chú ý phân biệt ba khái niệm sau:
assure /əˈʃɔːr/ (v) sb of st = tell someone confidently that something is true, promise (quả quyết, cam đoan).
Assure is to promise or say with confidence. It is more about saying than doing.
I assure you that you’ll be warm enough.

ensure
/ɪnˈʃɔːr/ (v) = make something certain to happen, guarantee (bảo đảm, làm chắc chắn).
Ensure is to do or have what is necessary for success.
These blankets ensure that you’ll be warm enough.

insure
/ɪnˈʃɔːr/ (v) = to provide insurance for someone or something (liên quan đến bảo hiểm).
Insure is to cover with an insurance policy.
I will insure my home with additional fire and flood policies.
Anh-Mỹ, what you insure is a business transaction.
Chọn B vì không liên quan tới bảo hiểm.



Câu 7
 
Last edited:
Question 8

Who will charge the USA’s response to Ebola? The answer seem to be that there really isn’t __________ person or agency.

A. a
B. one
C. one another
D. much/ more




Theo mình thì a person or an agency có lẽ hợp lý hơn, nhưng kết quả cho cụm one person or agency thì tận hơn 200,000.



one another = each other (dành cho các nhóm từ hai người trở lên) đều không cần N.



much/ more chả liên quan lắm! Vì much + Uncountable Noun còn more + Countable Noun không dùng cho hai đáp án một lúc được. Chưa kể ở đây vì là Countable Noun nên phải là a/ an/ one. Muốn hiểu thêm về one phải đọc bài đính kèm, trong đó quan trọng nhất là đoạn đầu như dưới đây. Link: http://goo.gl/jWnxck
As a determiner, the word one is sometimes used before a proper noun to designate, particularly, this person: “He delivered the package to one Ronald Pepin of Colchester.” The article “a” will also function in that position for the same purpose.
Nếu chọn A thì a phải có thêm an ở đằng sau cho agency (bên trên đã nói) nên chỗ này chỉ chọn B thôi. Kiểu one person or (one) agency thì lược one nghe còn được.

Nếu ai lười đọc về one thì ít nhất cũng nên xem qua Cambridge, ghi rất rõ là Determiner. Link: http://goo.gl/1jG3eU



Câu 8
 
Last edited:
TOEIC Reading Part 5 Question 6-10



Question 6
Union leaders agreed to meet with management in order to talk __________ an alternative proposal.

A. with
B. at
C. to
D. over



Question 7
Even though we strive to __________ that all of our products meet the highest quality standards, we occasionally find imperfections due to manufacturing errors.

A. sure
B. ensure
C. insure
D. insurance



Question 8
Who will charge the USA’s response to Ebola? The answer seem to be that there really isn’t __________ person or agency.

A. a
B. one
C. one another
D. much/ more



Question 9
I discovered that I was in the complete _________ with everyone else in the office.

A. relation
B. variance
C. disagreement
D. competition



Question 10
I don’t think it will rain. However, if it __________, turn off the machine.

A. do rain
B. do rains
C. does rain
D. doesn’t rain
 
Last edited:
Lesson 3: How to Improve an Argument – Job Competition - Luyến Pea
[Body] [Problems & Solutions]



Đề:
Nowadays more and more people have to compete with young people for the same jobs.
What problems does this cause? What are some possible solutions?

Gốc:
Firstly, unemployment rate of younger people will increase because the large number of older people are looking for jobs. Obviously, compared to younger people who are new graduation and lack of experience, in order to reduce training cost most companies might prefer older people who have wide working experience.
Dạng bài như đề này có hai mục tiêu: ProblemsSolutions. Ý bên trên mình đang cố phát triển là one of the causes mà thím Luyến đưa ra. Để đơn giản hóa phần trình bày, mình đưa nhận xét vào phần ngoặc tròn.

Mình góp ý như sau:
Firstly, the unemployment rate of younger people will increase because the large number of there are a great number of older people are looking for jobs (mình nghĩ câu này nên để làm hậu quả). Obviously, compared to younger people who are new graduation newly graduated from colleges and certainly lack of experience (ý này nên đưa lên Firstly), (tự dưng chỗ này cụt lủn là sao nhỉ?) in order to (đây có lẽ là một câu thứ 3) reduce training costs, most companies might prefer more experienced seniors older people who have wide working experience (đây sẽ là câu giải thích).

Mình nhận xét dựa theo ý đồ của tác giả nên có lẽ chưa được liền mạch lắm! Bây giờ mình sẽ tự viết dựa theo ý tiếng Việt. Ý của thím này cũng khá hợp lý nhưng diễn đạt chưa tốt nên chưa bật được ra vấn đề.
Câu 1: Người già tìm việc và số việc thì giới hạn nên người trẻ ít cơ hội.
Câu 2: Người già nhiều kinh nghiệm hơn người trẻ, đặc biệt ai mới ra trường.
Câu 3: Các công ty hiển nhiên thích người già hơn.
Hướng phát triển khác:
Câu 1: Người trẻ gặp khó khăn khi đi xin việc với người già ở cùng vị trí (viết lại).
Câu 2: Đó là vì họ thiếu kinh nghiệm.
Câu 3: Ví dụ minh họa cho câu 2.
Câu 4: Các công ty thế nọ thế kia.
Thành phẩm sẽ là như dưới đây. Mình tiếc cả câu 3 lẫn câu 4 nên nhét chung vào. Tuy nhiên, mình nghĩ các thím(nếu ai muốn áp dụng) thì chỉ nên chọn một trong hai câu này.

Cách 1:
Firstly, it is harder for young candidates to compete with older counterparts in the same positions. It is because they are often regarded as potentially experienced employees, while those who newly graduated have little or no experience. No companies will waste their financial budgets for training newbies when they could hire seniors easily.
Theo cách trên:
Câu 1 nêu vấn đề.
Câu 2 giải thích.
Câu 3 kéo theo.

Cách 2:
Firstly, it is harder for young candidates to compete with older counterparts in the same positions. It is because they are often regarded as potentially experienced employees, while those who newly graduated have little or no experience. In fact, the ratio of youth to adult unemployment rates stood at 2.9 in 2014 on a global basis.
Theo cách trên:
Câu 1 nêu vấn đề.
Câu 2 giải thích.
Câu 3 nêu ví dụ minh họa.

Đây là một trong các đoạn mình phát triển khi chữa bài cho học sinh hoặc các thím gửi bài nhờ mình chữa. Cách học này rất thú vị nên mình khuyên mọi người mạnh dạn tham gia các nhóm chữa bài và tranh thủ mượn tạm 1-2 ý thấy ưng về để nhào nặn, thêm thắt thành tác phẩm của cá nhân mình. Thông qua việc chữa bài, góp ý người nhận xét sẽ học được rất nhiều từ cái sai, cái chưa hay của các bài mà mình chấm.
 
Last edited:
Nhớ ngày xưa ngồi tra cuốn advanced learner dict. mờ cả mắt luôn! 😎

Giá mà biết lên trang web của nó chi tiết hơn thì không tốn tiền mua quyển đó. Công nhận trò PR kinh thật. Bán cả ngàn cuốn nhờ mấy ông thầy dạy Pronunciation. :eek:
 
Last edited:
Question 9

I discovered that I was in the complete _________ with everyone else in the office.

A. relation
B. variance
C. disagreement
D. competition




Kiểm tra từ mới một chút:
disagreement /ˌdɪs.əˈɡriː.mənt/ (n) about/ over st = bất đồng.
variance /ˈveə.ri.əns/ (n) = mâu thuẫn, khác biệt.
relation /rɪˈleɪ.ʃən/ (n) = friendship /ˈfrend.ʃɪp/ (n).
competition /ˌkɒm.pəˈtɪʃ.ən/ (n) = cuộc cạnh tranh.



Vấn đề chính đây:
in disagreement with sb about st = be at variance with sb/ st (bất đồng với ai về cái gì).



Mở rộng một chút:
a relation between
bear no relation to
= be not similar to (không liên quan, không giống).
in competetion with sb = compete with sb (cạnh tranh với ai).



Xét về cấu trúc thì ở đây chỉ có dạng That Clause tức là những mệnh đề có chứa that như I know that…, It is true that…, v.v.



Câu 9
 
Last edited:
Em hiện tại bị thọt kĩ năng nghe nhất(trình độ hiện tại của kĩ năng L ở cỡ B1 ạ), từ vựng em có thể tự bổ sung kèm với các bài reading nhưng listening thì em thọt quá, em cũng có tìm các cách, tips hay learning style nhưng vẫn như nước đổ lá khoai, mong anh tư vấn cho em. Em cảm ơn ạ.
 
Em hiện tại bị thọt kĩ năng nghe nhất(trình độ hiện tại của kĩ năng L ở cỡ B1 ạ), từ vựng em có thể tự bổ sung kèm với các bài reading nhưng listening thì em thọt quá, em cũng có tìm các cách, tips hay learning style nhưng vẫn như nước đổ lá khoai, mong anh tư vấn cho em. Em cảm ơn ạ.

Khi học từ xem kỹ phần Pronunciation rồi làm bài nghe khoét từ, điền từ (nghe từng từ). Mồm hô là biết từ vựng nhưng bảo phát âm và đặt câu chưa chắc đã làm được đâu. Nghe được, nói được, phát âm được, viết được,... chứ không phải làm bài tập được. Mở lại hết các sách cơ bản mà học.
 
"Tiên hạ thủ vi cường" dịch như nào thì hay :bad_smelly:

"Tiên hạ thủ vi cường" dịch như nào thì hay :bad_smelly:

the early bird catches the worm = said to advise someone that they will have an advantage if they do something immediately or before anyone else does it

Chắc là cụm này đấy. Giống kiểu trâu chậm uống nước đục. Mấy thành ngữ không rành mấy. :eek:
 
Advertising to Children



Children are big target audience for advertisers. Companies hope that if they start selling products to children at an early age, children will continue to buy the products when they are adults. Some people are against advertising to children. They say that children should not be targets because they are too easily affected by advertising.

What is your opinion? Should advertisers be allowed to advertise to children? Why or why not?




It is noticeable that marketing firms have been increasingly placing greater emphasis on winning younger customers. However, while advertising on youth is significantly effective, it also comes with disadvantages. Personally, I am of the opinion that advertisers have no rights to target children.

For a variety of reasons, researchers raise concerns over adverse effects of advertising on the mind of young children. Firstly, preschoolers might misinterpret what are conveyed in marketing messages since they are not cognitively able to evaluate critically the selling purpose. In fact, texts and visuals designed with bad role models such as a violent hero would cause audiences under 12 to adopt an unhealthy lifestyle in later adulthood. Secondly, excessive exposure to advertisements with adult content could result in cases in which children might smoke, use alcohol, and even try prohibited substances. It is advisable for parents to be concerned with disastrous consequences that these horrible habits would lead to in their young years or late adolescence.

It is no doubt true that advertising has undesirable impacts on early childhood education. First of all, characters in child-directed advertisements seem to have been mass produced with similar traits and this would cause pre-school children to become disengaged from those who appear different from them. In other words, our offspring would never appreciate diversity nor would they be influenced by behaviors that are open and kind toward others. In addition, commercials dictate what young potential customers should possess to be socially accepted, fueling the belief that their self-concepts are often identified by consumer habits. Pampering unquestionably gives rise to a spoiled generation, but it is also difficult to deal with the unnatural desires for material possessions stimulated by persuasive advertising appeals.

In sum, it is undeniable that advertising to the under-12s has brought about both pros and cons, but in my opinion there should be a ban on adverts on viewers under a certain age.
 
Last edited:
Question 10

I don’t think it will rain. However, if it __________, turn off the machine.

A. do rain
B. do rains
C. does rain
D. doesn’t rain




Từ mới? Có hai từ mới. Thật ra cũng không mới lắm!
machine /məˈʃiːn/ (n) = máy.
turn off st = turn st off = to stop the flow of electricity, gas, water, etc. by moving a switch, button, etc (tắt máy/ khóa van,… bằng cách gì).



Về mặt nghĩa, ở đây không thể là not. Phải là dạng Affirmative.



Ngoài ra, vì trường hợp này hoàn toàn có thể xảy ra nên phải là dạng If 1, First Conditional. Thứ nữa, phải chia it + does nên chỉ có thể là C. C chính là dạng kiểu I do love you. Một kiểu nói nhấn mạnh, dùng trong câu khẳng định. Link: http://goo.gl/EMSyhF



Câu 10
 
Last edited:
Khi học từ xem kỹ phần Pronunciation rồi làm bài nghe khoét từ, điền từ (nghe từng từ). Mồm hô là biết từ vựng nhưng bảo phát âm và đặt câu chưa chắc đã làm được đâu. Nghe được, nói được, phát âm được, viết được,... chứ không phải làm bài tập được. Mở lại hết các sách cơ bản mà học.
Vâng, em cảm ơn bác.
 
TOEIC L&R tầm 950 điểm trở lên mà cho làm quen dạng đề rồi đi thi IELTS thì theo thím điểm L&R được khoảng bao nhiêu?
 
TOEIC L&R tầm 950 điểm trở lên mà cho làm quen dạng đề rồi đi thi IELTS thì theo thím điểm L&R được khoảng bao nhiêu?

L dưới 20 câu, R khoảng 25 nếu làm chắc Part 7. Tầm band 5 hoặc thấp hơn. Hai dạng thi khác nhau hoàn toàn.
 
Back
Top