Past Participles Used as Adjectives
Trong một bài giảng thử liên quan tới ẩm thực, mình đã sử dụng một số
Verb ở dạng
-ed với vai trò là
Adjective ví dụ như trong các cụm từ
boiled eggs,
fried rice, và
baked cakes. Mình hiểu đơn giản rằng các động từ gốc trong các ví dụ trên (ví dụ động từ
to boil,
to fry, và
to bake) khi được dùng ở
Passive Voice để thể hiện một ý đồ nào đó của người nói đã dần trở nên phổ biến và rồi được dùng như là các tính từ bình thường.
Đến một lúc nào đó thì chúng chính thức trở thành tính từ. Thậm chí ít ai để ý là có các gốc động từ liên quan như vậy (ví dụ hai tính từ
interesting và
interested có gốc từ động từ
to interest). Một số từ khác cũng khá quen thuộc, có đuôi
-ing (có phải
Active Voice hay không thì chưa biết), xin liệt kê ra đây luôn như
interesting (books) hay
killing (machines). Mình tin rằng nhiều thím cũng hay gặp và đôi khi thắc mắc, tại sao lại có cả
-ed và
-ing và khi nào thì dùng
-ed hay
-ing?
Để hiểu rõ ràng hơn về vấn đề được viết trong bài này, mình tặng các thím một câu hỏi với hai phương án trả lời, chỉ chọn một.
The murdered/ murdering man was identified as her husband. [1]
Có thể nhìn thấy ngay trong ví dụ [1] có một gốc động từ là
to murder, đi kèm với hai tính từ có đuôi
-ed và
-ing. Hiểu là tính từ vì là
Adjective + Noun, nhưng nói đúng hơn thì phải là
Past Participles/ Present Participles Used as Adjectives. Mà đã là tính từ thì có thể đi kèm trong
Noun Phrase (giả sử là
the murdered victim) đóng vai trò
Subject của câu hoặc đi phía sau động từ
to be như các tính từ khác. Ví dụ một câu có dạng
SVC như sau sẽ tham gia vào thành phần
Predicate của câu.
The book is interesting. [2]
Khi nào thì đứng trước, khi nào thì đứng sau? Khi nào là
-ed, khi nào là
-ing? Mình đã bị thách thức bởi những câu hỏi như thế này.
Để trả lời cho các câu hỏi trên, cần tìm hiểu về khái niệm
Participle, thường được biết đến như là
Past Participle và
Present Participle. Đi vào trình bày cả hai dạng thì bài này sẽ dài quá! Mình sẽ chỉ tập trung vào một dạng thôi (dạng đầu) và cũng chỉ hướng vào một khía cạnh nhỏ như tiêu đề đã lưu ý, là về
-ed. Phần về
-ing mình sẽ viết riêng một bài khác.
Đầu tiên là tóm tắt qua khái niệm:
Past Participle gọi tắt là P2 trong do-did-done (chính hắn).
Past Participle giúp hình thành một số thời, điển hình là Present Perfect.
Tuy nhiên, trong bài trên chúng ta có thể thấy các tính từ có đuôi
-ed này không được dùng như động từ. Ví dụ trong danh ngữ
his broken heart thì
broken ở đây chẳng phải là động từ gì hết, mà là tính từ. Nhiều người sẽ truy về câu gốc dưới đây.
His heart was broken. [3]
Nhưng đâu nhất thiết lúc nào cũng phải đưa ra một câu dạng
SV,
SVO như vậy để lý giải cho từ
broken? Ví dụ với những tính từ như
confusing/ confused,
interesting/ interested, v.v. có ai hỏi xem nghĩa của các động từ gốc
to confuse hay
to interest nghĩa là gì không?
Sự khác biệt nằm ở chỗ các từ này được dùng quá thường xuyên và được đưa vào từ điển như là các tính từ thay vì là động từ được dùng như là tính từ, và dần dần người học tiếng Anh chỉ biết đến các tính từ này (mới) mà quên đi các động từ gốc (cũ).
Nhưng nếu nói
the running dog thì cẩn thận,
running tuy là tính từ bổ nghĩa cho danh từ
dog nhưng chúng ta sẽ có thể truy về câu gốc như trong các ví dụ dưới đây.
The dog that is running… [4]
The dog that runs… [5]
The dog is running. [6]
Cũng cần lưu ý là
running cũng có dạng tính từ như trong danh ngữ
running shoes.
Như vậy việc truy ngược hay không là tùy các thím, và khi làm như vậy thì chú ý xem từ mà mình đang xét là động từ hay là tính từ (mình đã có một bài về hai từ
complicated và
complicating liên quan tới vấn đề này). Như cá nhân mình thì mình tra trước xem có đúng là các từ đuôi
-ed hay
-ing đó được xếp vào nhóm tính từ không hay là động từ đóng vai trò như là tính từ (khi tra mãi mà không ra). Chịu khó tra nhiều từ điển một lần là được rồi.
Mình có đọc qua về khái niệm
Verbal (chưa thấy có thuật ngữ tương đương trong tiếng Việt), tham khảo tại
đây, và thấy vấn đề mình đang giải quyết nằm ở phần 2A (xem nguồn đã dẫn). Xin phân tích nhanh hai ví dụ sau.
The window was broken yesterday. [7]
The broken window was expensive to repair. [8]
Trong ví dụ [7],
broken được dùng ở thể bị động, tức vẫn đang là động từ. Nhưng sang đến ví dụ [8], từ này đã được chuyển thành tính từ bổ nghĩa cho danh từ
window. Với câu dưới thì lại khác một chút.
The window (which was) broken yesterday was expensive to repair. [9]
Ví dụ [9] có thể hiểu tương đương ví dụ [8] về mặt ý nghĩa, nhưng đây là dạng
Reduced Relative Clause quen thuộc. Lúc này xuất hiện một khái niệm mới là
Participial Phrase, mình sẽ đề cập trong bài khác.
Một nguồn khác gọi tên phân từ là
Verbal Adjective, xem thêm tại
đây. Tác giả trình bày nhiều vấn đề quá nhưng mình chỉ xin nêu ra hai ý rất hợp lý với bài này. Đầu tiên, có
-ed đi đằng trước và đằng sau.
baked cakes
the books loved by people
Các thím thấy cũng giống bên trên đúng không? Ở đây mình chỉ xét vị trí thôi, đứng trước hay đứng sau đều được cả. Tiếp theo, chúng ta có
the poor và
the rich. Vậy nếu phân từ quá khứ là các tính từ đuôi
-ed thì hoàn toàn có thể có như dưới đây.
the dying and the wounded
the blessed
Ai chưa quen với
Collective Adjective thì hiểu như sau.
the dying [soldiers] and the wounded [soldiers]
the blessed [prayers]
Thú vị đấy chứ? Trước khi nghiên cứu về phân từ quá khứ mình chưa nghĩ ra vấn đề này. Tranh thủ viết luôn ra đây để ghi nhớ.
Tóm lược nhanh,
Verbal dùng để chỉ các động từ (dưới các
dạng (form)
-ed,
-ing hoặc
to do) bản chất là động từ nhưng đóng các vai trò khác nhau trong câu hoặc đóng vai trò của một
Part of Speech khác. Thường người ta đề cập đến
Gerund,
Participle, và
Infinitive. Trong
Participle lại chia làm
Present Participle (
-ing) và
Past Participle (
-ed). Khi đề cập tới
Past Participle với vai trò là
Adjective thì có trường hợp đứng trước
Noun, có trường hợp đứng sau (có cả trường hợp đi một mình). Về vấn đề có đi sau động từ
to be hay không? Khi đã được dùng nhiều (như là
Adjective) thì có (như trong ví dụ [10]), còn khi suy được ra câu gốc ở dạng bị động thì lại là
Verb bình thường (như trong ví dụ [11]) (tham khảo thêm tại
đây).
She is interested in reading books. [10]
The victim was identified. [11]
Với vấn đề là
-ed hay
-ing, như mình đã viết bên trên, nếu có thể quy ra thể bị động thì đương nhiên là
-ed. Như câu hỏi trong bài chắc hẳn phải là
the murdered man (hiểu là
người bị giết từ câu gốc [12]).
The man who was murdered… [12]
Giả sử ngược lại đáp án lại là
the murdering man (ở đây có thể hiểu như trong ví dụ [13]).
The man that murders people... [13]
Trường hợp này sẽ giống với
the killing machine mà như vậy thì nói luôn là
the murderer/ the killer cho nhanh, đâu cần phải dài dòng như vậy. Tùy văn cảnh mà mình lựa chọn thôi, 90% cho
murdered và 10% cho
murdering thì các thím sẽ chọn gì? Vấn đề này mình sẽ giải quyết trong một bài khác.
Về tiêu đề, mình đặt như vậy để sau này đọc lại cái là hiểu ngay vấn đề. Chứ từ nãy đến giờ chưa có liệt kê ví dụ liên quan cho rõ ràng. Thím nào đã hiểu được nội dung bên trên thì xem một loạt ví dụ dưới đây sẽ thấy rất dễ hiểu.
a fallen leaf
a broken heart
a retired general
developed countries
the man forgotten by people
food frozen for five years
Riêng hai trường hợp cuối các thím cần đọc thêm về cụm phân từ và rút gọn mệnh đề quan hệ.
passive voice = thể bị động
active voice = thể chủ động
participle = phân từ
present participle = phân từ hiện tại
past participle = phân từ quá khứ
present perfect = phân từ hoàn thành
predicate = vị ngữ
reduced relative clause = rút gọn mệnh đề quan hệ
participal phrase = cụm phân từ
verbal adjective = tính từ gốc động từ
collective adjective = tính từ tập hợp
part of speech = loại từ
gerund = danh động từ
infinitive = động từ nguyên mẫu