kiến thức [Giáo Làng] Tư Vấn Tiếng Anh

Who you are ??

Có áp dụng cho đoạn bôi đậm đc ko nhỉ ??

Với cả phân biệt there and it ntn nhỉ, em làm bài tập phần này trong English Grammar in Use toàn lẫn, chán ...
Câu hỏi đầu tiên phải có context chứ ko phải cứ bạ đâu cũng hỏi được.

Câu cuối chứng tỏ thím mất gốc nặng đấy. Mình ko dạy chi tiết mấy cái này đâu. Hỏi đáp của thớt này chỉ dành cho những người đã qua cơ bản.
 
Câu hỏi đầu tiên phải có context chứ ko phải cứ bạ đâu cũng hỏi được.

Câu cuối chứng tỏ thím mất gốc nặng đấy. Mình ko dạy chi tiết mấy cái này đâu. Hỏi đáp của thớt này chỉ dành cho những người đã qua cơ bản.
Em mất gốc nặng lắm luôn, em làm toàn sai vớ vẩn, hqua test thử mấy bài ngữ pháp rồi từ vựng chọn random thì toàn ở mức A2, có lúc B1, nhưng mà toàn A2...

https://www.oxfordonlineenglish.com/english-level-test

Sáng lấy 2 đề thi ĐH làm bừa thì 6.2 và 6.8, haizz
 
Last edited:
Cảm ơn bác nhiều lắm, em sẽ học Writing theo hướng dẫn của bác.
Giới thiệu giúp em sách tăng khả năng sử dụng từ vựng, collocations nói chung được không?
Ngữ pháp em ổn (em có TOEIC R&L 940) nhưng khả năng sử dụng từ vựng rất tệ và không biết viết văn Essay.
 
Cảm ơn bác nhiều lắm, em sẽ học Writing theo hướng dẫn của bác.
Giới thiệu giúp em sách tăng khả năng sử dụng từ vựng, collocations nói chung được không?
Ngữ pháp em ổn (em có TOEIC R&L 940) nhưng khả năng sử dụng từ vựng rất tệ và không biết viết văn Essay.
Học lại các từ cũ nhưng phải nói được và viết được.

Môn Writing phải đi học. Bài tôi viết chỉ dành cho mấy người band 5.5-6.0 chứ chưa học cơ bản đọc ko ăn thua đâu.
 
Question 38

Over the last few months garages __________ the price of petrol three times.

A. raised
B. have gone up
C. have risen
D. have put up




Từ mới:
garage /ˈɡær.ɑːʒ/ (n) = a building where cars are kept (ga-ra).
petrol /ˈpet.rəl/ (n) = a liquid used as fuel for vehicles.
petrol = gas/ gasoline = xăng dầu.
prices of petrol = petrol prices = giá xăng dầu.

Phân tích:
Ở đây, B C có thể dùng trong trường hợp giá cả tự tăng. Còn A là ai đó tăng giá. D thì phải check nghĩa một chút.
Trước hết B C loại vì Subjectgarages, không phải the price of petrol.
Tiếp theo, A sẽ bị loại vì A là Past Simple, trong khi over the last few monthsPresent Perfect.
Về vấn đề này, xem đoạn sau.
One common use for the present perfect tense is in showing actions or situations that began in the past and continued until now. (liên quan đến kết quả nhưng có nhấn mạnh khoảng thời gian kết thúc là tính từ quá khứ cho đến hiện tại)
There are, however, other uses. Another common one is in showing repeated actions that happened at an unspecified time before now and that are likely to be repeated after now.
I’ve seen that movie a dozen times.
He’s been absent twice.
They’ve made a lot of new friends.

When the present perfect tense is used to show repeated actions (giống Present Simple), so far and in/ during/ over the past/ last st are very common; so are some frequency adverbs. (cái Adverbs of Frequency chính là often/ always/ sometimes/…)
I’ve seen that movie a dozen times so far.
I’ve seen that movie a dozen times in the past two years.
I’ve frequently seen that movie.
I’ve seen that movie frequently.
He’s been absent twice during the past week.
He’s often been absent.
He’s been absent often.
She’s made a lot of new friends over the past few days.

Đây chính là cách dùng cho dạng hiện tại hoàn thành của câu hỏi 38 này.
Hiển nhiên là đi với since vẫn ok.
Ngoài ra, lưu ý là khi dùng các cụm trên với thì hiện tại hoàn thành, các hành động đó vẫn (có thể) tiếp diễn vì ở đây chúng ta chỉ đề cập tới kết quả và quãng thời gian (là từ quá khứ tính đến thời điểm nói) chứ không nhấn mạnh vào chuyện đã kết thúc hay chưa. Nếu là quá khứ đơn thì đã kết thúc rồi (dù có lặp hay không lặp). Khi nhấn mạnh vào vấn đề tiếp diễn trong tương lai thì dùng Present Perfect Continuous.

Giờ phân tích D. Cụm put something up có hai nghĩa:
giơ cái gì lên
I put my hand up to ask the teacher a question.
xây dựng cái gì đó
They’re planning to put a hotel up where the museum used to be.
Đáp án chính là nghĩa đầu tiên, vì raised chỉ thiếu have trong khi D đã có have put up = have raised.

Câu 38
 
Last edited:
Tại sao e nghe 1 đoạn văn ngắn như đề toeic phần part 3 và 4 mà nếu như người ta nói 1 câu quá dài thì em thường ko nắm dc ý của câu đó. Hay đúng hơn là ng ta nói xong, mình nghe rỏ ràng từng từ nhưng lại ko nhớ nội dung. Làm cách nào để cải thiện. Mong bác giúp đở. Em cày toeic nhắm 1/6 thi. Target 500. Từ vựng tự tin nhưng nghe còn kém mong muốn cả thiện
 

News 11: No-deal Can Be a Good Outcome, Insists PM




Link
Boris Johnson has set a five-week deadline to reach a post-Brexit agreement with the EU, saying that a no-deal would be a “good outcome” for Britain.

has set chia ở thì Present Perfect vì thường khi đưa tin người ta phải đưa tin nào mới xảy ra lên trên mặt báo nhằm câu khách. Những tin như vậy cần phải thể hiện yếu tố vừa mới/ mới xảy ra nên dùng thì này cũng hợp lý. Tuy nhiên, dùng Past Simple lại không sai vì ở ngay câu sau nếu ghi rõ thời gian, địa điểm thì buộc phải đưa về quá khứ (rõ ràng thời điểm xảy ra việc gì).

set a five-week deadline là một cụm hay và có nhiều vấn đề cần chia nhỏ ra để phân tích.
Thứ nhất deadline /ˈded.laɪn/ (n) = a time or day by which something must be done. Các thím chắc quá quen với từ này rồi và chúng ta vẫn hay nói là trễ deadline, chậm deadline. Mình xin mở rộng thêm chút.
There’s no way I can meet that deadline.
I’m afraid you’ve missed the deadline.
Ở đây tác giả bài báo lại dùng set/give a deadline = đưa ra một deadline nào đó.
They have set us a deadline of 30 July to pay the money.
Vấn đề cuối là five-week không có -s vì đây là Adj chứ không phải như bình thường dưới dạng Noun Phrase sẽ là five weeks.

Cụm reach a post-Brexit agreement with làm mình nhớ ra là Anh đã ra khỏi EU được nửa năm (hồi tháng 2 thì phải) nên ở đây mới có từ post-Brexit.
Đạt thỏa thuận thì không khó mấy nên mình chỉ đưa phiên âm ra thôi, /riːtʃ/ /əˈɡriː.mənt/. Có thể hiểu agreement = same opinion.

…, saying that… là một kiểu cấu trúc rút gọn. Đáng lý phải là SV1O1, SV2O2 (cùng Subject) thì người ta đưa về dạng rút gọn SV1O1, V2ingO2.

a no-deal dễ hiểu nhưng lại khó giải thích. Tốt nhất là không có thỏa thuận gì và việc không có thỏa thuận gì là tốt. Mình tạm hiểu chỗ này là một kiểu ghép chữ đi.

a good outcome thì bình thường và ở đây mình chỉ muốn lưu ý các từ kiểu Synonym của từ này hay dùng cho Task 2 như outcome/ effect/ benefit/ advantage/…
 
Last edited:
Tại sao e nghe 1 đoạn văn ngắn như đề toeic phần part 3 và 4 mà nếu như người ta nói 1 câu quá dài thì em thường ko nắm dc ý của câu đó. Hay đúng hơn là ng ta nói xong, mình nghe rỏ ràng từng từ nhưng lại ko nhớ nội dung. Làm cách nào để cải thiện. Mong bác giúp đở. Em cày toeic nhắm 1/6 thi. Target 500. Từ vựng tự tin nhưng nghe còn kém mong muốn cả thiện
Vấn đề của mấy bài thi Nghe là nghe rõ từng từ => nghe phải hiểu. Thím nghe xong thím có thể respond lại lời của speaker ko (coi như đấy là bài Nói) hay tóm tắt ý của họ (coi như bài Dịch) không?
 

Lesson 18: Noticeable Features for Road and Railway Tunnels

[Map] [Body]




Đề:
The diagrams below give information about the Mont-Blanc Road Tunnel and the Seikan Railway Tunnel.

Mình tập trung vào Body nên sẽ không nói nhiều về IntroductionOverview. Chỉ lưu ý các thím đây là bản vẽ mặt cắt (cross-section).

Dạng này chắc hẳn phải miêu tả mỗi Body một hình. Mình sẽ không đề cặp nămtên gọi sẽ phải biến đổi để tránh lặp từ cho hai đoạn đầu. Riêng Introduction chơi hai câu mỗi câu một hình là kha khá dài.

Với hình đầu:
nhiều đỉnh núi và có một đỉnh cao nhất trên 3,500m
the highest peak’s elevation is above 3,500m
hầm này nối Pháp và Ý
an underground passage connecting France and Italy
chiều dài bé bằng 1/3, chi tiết này để sang bên hình sau chuẩn hơn hoặc đưa vào Overview (dùng động từ triple).
Chỗ này không biết hầm này trên hay dưới mặt đất? Không thấy nói thì thôi, mình đoán là underground. Cũng có thể là kiểu khoét qua núi, nối hai điểm (entrance).

Với hình hai:
hầm này nối đảo, dưới mặt nước 240m
connecting the island of X with the island of Y
the track level is 240m under the sea level
Mấy đoạn này chắc đều là rail way cả và hình như có cả train stationdưới nước luôn. Mình đọc thấy có thông tin hai ga nhưng không rõ trên đảo hay dưới nước? Có thể chính là chỗ đi lên và đi xuống như trong hình. Nếu thế thật thì đoạn đó đi kiểu gì nếu không có đường ray nhỉ?
Đoạn railway này là mở rộng của một tuyến lớn hơn nên có thể viết:
… extends beneathe the Tsugaru Strait
Cái Tsugaru Strait (eo biển) như bên dưới mình lưu ý. Hoặc có thể viết:
the tunnel passes …
Báo Mỹ có bài viết thế này:
beneath the floor of the roiling Tsugaru Strait
Báo Nhật cũng có câu:
… runs beneath the seabed of the Tsugaru Strait, which separates the southern edge of Hokkaido from Aomori Prefecture on the northern edge of the mainland
Đoạn sau viết mấy câu để cho đủ từ thôi chứ bài giới thiệu họ viết thế này:
Japan’s 53.85km Seikan railway tunnel passes beneath the Tsugaru Strait and connects the Aomori Prefecture on Honshu Island and the Hokkaido Island. With its track located 140m below the seabed,…
Approximately 23.3km of the tunnel lies under the seabed,…

Ý tưởng là như vậy. Các thím ghép thử vào để ra Body nhé.
 
Last edited:

News 12: Trump Acknowledges Report that He Played down the Threat of the Coronavirus, Calling Himself a ‘Cheerleader.’




Link
President Trump acknowledged to the journalist Bob Woodward that he had knowingly played down the coronavirus earlier this year even though he was aware it was “deadly” and vastly more serious than the seasonal flu.

acknowledge to sb /əkˈnɒl.ɪdʒ/ (v) = thừa nhận, chấp nhận, nhận ra,…

journalist /ˈdʒɜː.nə.lɪst/ (n) = phóng viên. Cũng có thể dùng reporter /rɪˈpɔː.tər/, correspondent /ˌkɒr.ɪˈspɒn.dənt/, writer /ˈraɪ.tər/,… tùy vị trí công tác.

knowingly /ˈnəʊ.ɪŋ.li/ (adv) hiểu là biết nhưng vẫn làm, cố ý hay có chủ đích.

play down = make something seem less important or less bad than it really is. Mình sẽ dịch là xem nhẹ.

had donePast Perfect vì trước đó đã có Past Simple ở chỗ was.

earlier this year là một cụm có thể dùng cho Task 1 (nghe có vẻ band điểm thấp). Mình thường cố sưu tầm các cụm từ chỉ thời gian.

be aware (that) /əˈweər/ (a) = có nhận thức/ hiểu về cái gì. Có cụm khá hay và ăn điểm cao là raise public awareness of…

deadly and vastly more serious than
nghe quen ghê. Mình nhớ hồi mới xem vụ virus thì mấy ông y tế bên này bảo không nghiêm trọng còn ông Trump thì lôi tỷ lệ chết do cúm mùa ra. Ở đây có từ deadly /ˈded.li/ (adj) = gây chết người, nguy hiểm còn vastly more /ˈvɑːst.li/ (adv) = too much thì chỉ để bổ nghĩa cho serious /ˈsɪə.ri.əs/ (a) thôi. Trong từ điển thì họ dùng một từ khó để giải nghĩa từ này, đó là severe /sɪˈvɪər/ (a). Hồi xưa mình dịch với hai Tây về mảng lao động thương binh xã hội thì họ dùng từ này với thương binh (nặng).

the seasonal flu /ˈsiː.zən.əl/ (adj) = cúm mùa.
 
Regarding and Concerning



Đây là bài mở màn cho phần Từ Vựng. Muốn sưu tầm câu cú cho phần Ngữ Pháp thì nhất định không thể thiếu mảng này. Mình quyết định khai bút bằng một bài phân tích về một từ hay được dùng trong IELTS Writing, đặc biệt là Task 1.

information-regarding-english-test-30sep2016

Trước tiên, mời các thím xem thử câu này:
If you sell your house before the end of this month, your taxes will be reduced by almost 30 percent __________ the sale of your home. [1]
A. regarding
B. despite
C. supposing
D. regardless of
Đáp án ở đây là A.

Hiểu đơn giản thì thế này: regarding /rɪˈɡɑː.dɪŋ/ (prep) = concerning /kənˈsɜː.nɪŋ/ (prep) = about /əˈbaʊt/ (prep) = as to (idiom). Xem ví dụ:
The company is being questioned regarding its employment policy. [2]
We’re exploring a variety of options regarding this issue. [3]
I will be speaking to her later today regarding the matter. [4]
We wish to remove any ambiguity concerning our demands. [5]
Has Margaret spoken to you concerning the new computers? [6]
Nhiều thím dịch hai từ này là liên quan tới, nghe cũng khá hợp lý với các ví dụ bên trên. Tuy nhiên, mình khuyên các thím nên ghi nhớ nghĩa Anh – Anh, ở đây là about, thì sẽ dịch thoải mái hơn nhiều. Chứ cứ hiểu là liên quan tới thì nhiều lúc thấy gượng ép lắm!

Các thím cũng để ý ngoài lề một chút. Trong năm ví dụ trên, hai từ regardingconcerning thường đi ngay sau Noun hoặc Verb (ví dụ [2] với question (v), ví dụ [3] với option (n), và ví dụ [5] với ambiguity (n)) nhưng cũng có khi chúng chui hẳn xuống cuối câu (các ví dụ [4] và [6]). Ngay cả trong câu hỏi [1] của bài này cũng vậy. Mình thấy ở đây phải là your taxes regarding… thì mới đúng. Tương tự spoken to you about… speaking to her about…

Nếu thím nào chịu khó liếc qua phần Relative Clause thì sẽ thấy chuyện này khá là bình thường (xem thử Question 31 phần TOEIC Reading). Có thể hiểu ở đây ở có ba thành phần A, B, và C chia làm 2 nhóm: A-B và A-C. Khi ghép với nhau chúng tạo thành một câu kiểu A (B) (C) hoặc A (C) (B). Với cá nhân người Việt mình khuyên chúng ta nên đặt những cụm làm rõ nghĩa cho A lên trước, sau đó mới đến thành phần còn lại.
 

Dangling Modifiers




Khái niệm về Modifier mình sẽ đề cập sau vì mình đang muốn viết một loạt bài về Complement. Nói một cách vắn tắt, chúng là các bổ ngữ có vai trò bổ sung (modify) ý nghĩa. Ví dụ ta có Adjective old bổ nghĩa cho Noun house như trong ví dụ [1].
It is an old car. [1]
Trên đây là khái niệm của trang OWL. Mình xin không đi vào chi tiết vì có khá nhiều tiểu tiết nếu trình bày tại đây sẽ làm loãng vấn đề chính của bài.

Dangling Modifier cũng là bổ ngữ nhưng là những bổ ngữ bò lạc. Tại sao mình lại nói vậy, xin xem ví dụ dưới đây (Your Dictionary):
Hoping to excuse my lateness, the note was written and given to my teacher. [2]
Trong ví dụ [2] có hai Clause. Khi cả hai mệnh đề có cùng Subject thì chúng ta hoàn toàn có thể lược bỏ một trong hai chủ ngữ. Mệnh đề nào mà chủ ngữ bị lược (reduce) đi thì mệnh đề đó sẽ chuyển về dạng -ing hoặc -ed Clause tức là các mệnh đề có dạng -ing hay-ed. Mình không nói thêm về dạng mệnh đề này vì phải đề cập một vài khái niệm rắc rối.

Xin quay trở lại vấn đề ban đầu, hai mệnh đề của ví dụ [2] có cùng chủ ngữ không? Trước tiên, mình thử đưa ngôi I lên làm chủ ngữ cho từng mệnh đề. Kết quả thu được là hai ví dụ [3] và [4].
I hoped to… [3]
I wrote a note and I gave it to my teacher. [4]
Biến đổi một chút mình sẽ có hai ví dụ [5] và [6]. Về cách biến đổi, nếu một vế của câu đã có thông tin I, thì cứ thoải mái biến đổi về còn lại (theo dạng -ing-ed).
Hoping to… [5]
The note was written and given… [6]
Rõ ràng ở đây tác giả của ví dụ [2] đã biến đổi đến hai lần. Thay vì chỉ biến đổi mệnh đề đầu tiên thì tác giả lại biến đổi luôn mệnh đề còn lại làm người đọc rất phân vân. Who hoped? Who wrote the note? Who gave it to the teacher? What about “my teacher?" Bổ ngữ rời chính là như vậy. Chúng xuất hiện trong những câu mà đối tượng thực hiện hoặc chịu sự tác động của hành động (bị rút gọn thành -ing hoặc -ed) bị lẫn lộn. Ví dụ [7] mới là câu đúng.
Hoping to…, I wrote the note and sent it to… [7]

Ví dụ dẫn mình đến khái niệm này chính là:
Stopping only for gas, it took the truck driver nearly 12 hours to deliver the shipment of goods from Kansas City to Grand Rapids. [8]
Hiển nhiên là trong ví dụ [8] người stopped the truck phải là the truck driver. Nhưng chủ ngữ của mệnh đề thứ hai lại là it, một Empty Subject. Như vậy, rõ ràng ở đây tác giả của ví dụ này đã mắc sai lầm với chủ ngữ của mệnh đề còn lại. Phải sửa lại như sau:
Stopping only for gas, the truck driver… [9]

Mình chưa xử lý toàn diện vấn đề về bổ ngữ rời vì rất khó để nói về loại bổ ngữ này chỉ trong một bài viết.

modifier = bổ ngữ không bắt buộc hoặc bổ ngữ (nói chung)
complement = bổ ngữ bắt buộc
dangling modifier
= bổ ngữ rời
clause
= mệnh đề
subject
= chủ ngữ
empty subject
= chủ ngữ giả
 
Last edited:
Mình đang có lớp ghép với lớp Basic English (trình độ Elementary) đang tạm nghỉ vì dịch. Lớp ghép cần 2-3 thím học riêng mấy buổi cơ bản rồi ghép vào lớp cũ (hiện còn 03 đồng chí). Lớp học tại phố Trần Quốc Vượng, quận Cầu Giấy, thứ 3-5 7-9h.
 

News 13: Trump Disputes CDC Head’s Vaccine Timeline and Mask Claims




Link
Redfield said Wednesday that masks may be a more effective protection against coronavirus than any potential vaccine that the President can’t stop hyping.

Trong cụm said Wednesday that /ˈwenz.deɪ/ (n) thì tác giả để Time ngay sau Verb trong khi thường sẽ phải để ở cuối câu.
Thứ nữa là nếu nhìn qua phiên âm của thứ tư thì thấy ngay có một số âm đã bị lược đi.
Ngoài ra, trong Cambridge Dictionary thì họ chỉ xếp thứ tư vào nhóm Noun thay vì Adverb of Time nhưng ở đây nếu không phải Adverb thì thứ tư cũng không thể là Noun. Từ điển thiếu xót chăng?

mask /mɑːsk/ (n) = face cover (n) = khẩu trang.

(a) more (effective) … than … /ɪˈfek.tɪv/ (adj) là cách viết rất hay. Thay vì mình viết … be more effective than thì mình đưa Comparative vào giữa cấu trúc Adjective + Noun. Mình nghĩ nên áp dụng cho Writing Task 2 theo kiểu … would be a more effective solution to the problem of…

a protection against
/prəˈtek.ʃən/ (n) /əˈɡenst/ (prep) làm mình phân vân vì trong từ điển họ không ghi rõ khi nào protectionCountable Noun và khi nào là Uncountable Noun.

any + Noun nhưng không phải trong câu Negative Sentence. Lúc này any sẽ là một Pronoun hoặc Determiner với nghĩa one of or each of a particular type of person or thing when it is not important which (hiểu là bất kỳ).
Any of you should be able to answer this question.
Any idiot with a basic knowledge of French should be able to book a hotel room in Paris.
Any advice (= whatever advice) that you can give me would be greatly appreciated.
potential vaccine /pəˈten.ʃəl/ (adj) /ˈvæk.siːn/ (n) mà dịch ngang thì hơi khó. Mình hiểu chỗ này là có vắc xin nhưng chỉ tiềm năng/ có thể thôi. Chỗ này nên hiểu là possible.

that the President can’t stop hyping có lẽ là khó chịu nhất vì that có thể đi sau cả ba Noun trong bài như masks, coronavirus, và vaccine. Bên cạnh đó, stop + doinghype /haɪp/ (v) = repeatedly advertise and discuss something in newspapers, on television, etc. in order to attract everyone’s interest (có thể hiểu là quảng cáo, thổi phồng). Nếu mà theo nghĩa này thì chắc that này sẽ là that đi sau vắc xin vì đây là kiểu chiêu bài để thu hút dư luận?
 
Last edited:

Past Participles Used as Adjectives




Trong một bài giảng thử liên quan tới ẩm thực, mình đã sử dụng một số Verb ở dạng -ed với vai trò là Adjective ví dụ như trong các cụm từ boiled eggs, fried rice, và baked cakes. Mình hiểu đơn giản rằng các động từ gốc trong các ví dụ trên (ví dụ động từ to boil, to fry,to bake) khi được dùng ở Passive Voice để thể hiện một ý đồ nào đó của người nói đã dần trở nên phổ biến và rồi được dùng như là các tính từ bình thường.

Đến một lúc nào đó thì chúng chính thức trở thành tính từ. Thậm chí ít ai để ý là có các gốc động từ liên quan như vậy (ví dụ hai tính từ interestinginterested có gốc từ động từ to interest). Một số từ khác cũng khá quen thuộc, có đuôi -ing (có phải Active Voice hay không thì chưa biết), xin liệt kê ra đây luôn như interesting (books) hay killing (machines). Mình tin rằng nhiều thím cũng hay gặp và đôi khi thắc mắc, tại sao lại có cả -ed-ing và khi nào thì dùng -ed hay -ing?

Để hiểu rõ ràng hơn về vấn đề được viết trong bài này, mình tặng các thím một câu hỏi với hai phương án trả lời, chỉ chọn một.
The murdered/ murdering man was identified as her husband. [1]
Có thể nhìn thấy ngay trong ví dụ [1] có một gốc động từ là to murder, đi kèm với hai tính từ có đuôi -ed-ing. Hiểu là tính từ vì là Adjective + Noun, nhưng nói đúng hơn thì phải là Past Participles/ Present Participles Used as Adjectives. Mà đã là tính từ thì có thể đi kèm trong Noun Phrase (giả sử là the murdered victim) đóng vai trò Subject của câu hoặc đi phía sau động từ to be như các tính từ khác. Ví dụ một câu có dạng SVC như sau sẽ tham gia vào thành phần Predicate của câu.
The book is interesting. [2]
Khi nào thì đứng trước, khi nào thì đứng sau? Khi nào là -ed, khi nào là -ing? Mình đã bị thách thức bởi những câu hỏi như thế này.

Để trả lời cho các câu hỏi trên, cần tìm hiểu về khái niệm Participle, thường được biết đến như là Past ParticiplePresent Participle. Đi vào trình bày cả hai dạng thì bài này sẽ dài quá! Mình sẽ chỉ tập trung vào một dạng thôi (dạng đầu) và cũng chỉ hướng vào một khía cạnh nhỏ như tiêu đề đã lưu ý, là về -ed. Phần về -ing mình sẽ viết riêng một bài khác.

Đầu tiên là tóm tắt qua khái niệm:
Past Participle gọi tắt là P2 trong do-did-done (chính hắn).
Past Participle giúp hình thành một số thời, điển hình là Present Perfect.

Tuy nhiên, trong bài trên chúng ta có thể thấy các tính từ có đuôi -ed này không được dùng như động từ. Ví dụ trong danh ngữ his broken heart thì broken ở đây chẳng phải là động từ gì hết, mà là tính từ. Nhiều người sẽ truy về câu gốc dưới đây.
His heart was broken. [3]
Nhưng đâu nhất thiết lúc nào cũng phải đưa ra một câu dạng SV, SVO như vậy để lý giải cho từ broken? Ví dụ với những tính từ như confusing/ confused, interesting/ interested, v.v. có ai hỏi xem nghĩa của các động từ gốc to confuse hay to interest nghĩa là gì không?

Sự khác biệt nằm ở chỗ các từ này được dùng quá thường xuyên và được đưa vào từ điển như là các tính từ thay vì là động từ được dùng như là tính từ, và dần dần người học tiếng Anh chỉ biết đến các tính từ này (mới) mà quên đi các động từ gốc (cũ).

Nhưng nếu nói the running dog thì cẩn thận, running tuy là tính từ bổ nghĩa cho danh từ dog nhưng chúng ta sẽ có thể truy về câu gốc như trong các ví dụ dưới đây.
The dog that is running… [4]
The dog that runs… [5]
The dog is running. [6]
Cũng cần lưu ý là running cũng có dạng tính từ như trong danh ngữ running shoes.

Như vậy việc truy ngược hay không là tùy các thím, và khi làm như vậy thì chú ý xem từ mà mình đang xét là động từ hay là tính từ (mình đã có một bài về hai từ complicatedcomplicating liên quan tới vấn đề này). Như cá nhân mình thì mình tra trước xem có đúng là các từ đuôi -ed hay -ing đó được xếp vào nhóm tính từ không hay là động từ đóng vai trò như là tính từ (khi tra mãi mà không ra). Chịu khó tra nhiều từ điển một lần là được rồi.

Mình có đọc qua về khái niệm Verbal (chưa thấy có thuật ngữ tương đương trong tiếng Việt), tham khảo tại đây, và thấy vấn đề mình đang giải quyết nằm ở phần 2A (xem nguồn đã dẫn). Xin phân tích nhanh hai ví dụ sau.
The window was broken yesterday. [7]
The broken window was expensive to repair. [8]
Trong ví dụ [7], broken được dùng ở thể bị động, tức vẫn đang là động từ. Nhưng sang đến ví dụ [8], từ này đã được chuyển thành tính từ bổ nghĩa cho danh từ window. Với câu dưới thì lại khác một chút.
The window (which was) broken yesterday was expensive to repair. [9]
Ví dụ [9] có thể hiểu tương đương ví dụ [8] về mặt ý nghĩa, nhưng đây là dạng Reduced Relative Clause quen thuộc. Lúc này xuất hiện một khái niệm mới là Participial Phrase, mình sẽ đề cập trong bài khác.

Một nguồn khác gọi tên phân từ là Verbal Adjective, xem thêm tại đây. Tác giả trình bày nhiều vấn đề quá nhưng mình chỉ xin nêu ra hai ý rất hợp lý với bài này. Đầu tiên, có -ed đi đằng trước và đằng sau.
baked cakes
the books loved by people
Các thím thấy cũng giống bên trên đúng không? Ở đây mình chỉ xét vị trí thôi, đứng trước hay đứng sau đều được cả. Tiếp theo, chúng ta có the poorthe rich. Vậy nếu phân từ quá khứ là các tính từ đuôi -ed thì hoàn toàn có thể có như dưới đây.
the dying and the wounded
the blessed
Ai chưa quen với Collective Adjective thì hiểu như sau.
the dying [soldiers] and the wounded [soldiers]
the blessed [prayers]
Thú vị đấy chứ? Trước khi nghiên cứu về phân từ quá khứ mình chưa nghĩ ra vấn đề này. Tranh thủ viết luôn ra đây để ghi nhớ.

Tóm lược nhanh, Verbal dùng để chỉ các động từ (dưới các dạng (form) -ed, -ing hoặc to do) bản chất là động từ nhưng đóng các vai trò khác nhau trong câu hoặc đóng vai trò của một Part of Speech khác. Thường người ta đề cập đến Gerund, Participle, và Infinitive. Trong Participle lại chia làm Present Participle (-ing) và Past Participle (-ed). Khi đề cập tới Past Participle với vai trò là Adjective thì có trường hợp đứng trước Noun, có trường hợp đứng sau (có cả trường hợp đi một mình). Về vấn đề có đi sau động từ to be hay không? Khi đã được dùng nhiều (như là Adjective) thì có (như trong ví dụ [10]), còn khi suy được ra câu gốc ở dạng bị động thì lại là Verb bình thường (như trong ví dụ [11]) (tham khảo thêm tại đây).
She is interested in reading books. [10]
The victim was identified. [11]

Với vấn đề là -ed hay -ing, như mình đã viết bên trên, nếu có thể quy ra thể bị động thì đương nhiên là -ed. Như câu hỏi trong bài chắc hẳn phải là the murdered man (hiểu là người bị giết từ câu gốc [12]).
The man who was murdered… [12]
Giả sử ngược lại đáp án lại là the murdering man (ở đây có thể hiểu như trong ví dụ [13]).
The man that murders people... [13]
Trường hợp này sẽ giống với the killing machine mà như vậy thì nói luôn là the murderer/ the killer cho nhanh, đâu cần phải dài dòng như vậy. Tùy văn cảnh mà mình lựa chọn thôi, 90% cho murdered và 10% cho murdering thì các thím sẽ chọn gì? Vấn đề này mình sẽ giải quyết trong một bài khác.

Về tiêu đề, mình đặt như vậy để sau này đọc lại cái là hiểu ngay vấn đề. Chứ từ nãy đến giờ chưa có liệt kê ví dụ liên quan cho rõ ràng. Thím nào đã hiểu được nội dung bên trên thì xem một loạt ví dụ dưới đây sẽ thấy rất dễ hiểu.
a fallen leaf
a broken heart
a retired general
developed countries
the man forgotten by people
food frozen for five years
Riêng hai trường hợp cuối các thím cần đọc thêm về cụm phân từ và rút gọn mệnh đề quan hệ.

passive voice = thể bị động
active voice
= thể chủ động
participle
= phân từ
present participle
= phân từ hiện tại
past participle
= phân từ quá khứ
present perfect
= phân từ hoàn thành
predicate
= vị ngữ
reduced relative clause
= rút gọn mệnh đề quan hệ
participal phrase
= cụm phân từ
verbal adjective
= tính từ gốc động từ
collective adjective
= tính từ tập hợp
part of speech
= loại từ
gerund
= danh động từ
infinitive
= động từ nguyên mẫu
 
Last edited:

News 14: Indonesians Caught without a Mask Forced to Dig Graves for Covid-19 Victims




Link
Villagers who refuse to wear masks are being forced to dig graves for victims of Covid-19 by local authorities in one part of rural Indonesia, in the hopes that a little bit of manual labor and empathy will convince others to do their part to help stop the pandemic.

villagers /ˈvɪl.ɪ.dʒər/ (n) = dân làng vì ở đây đang nói về rural Indonesia /ˈrʊə.rəl/ (adj) chứ nếu là urban areas /ˈɜː.bən/ (adj) /ˈeə.ri.ə/ (n) thì mình sẽ nghĩ đến từ residents /ˈrez.ɪ.dənt/ (n) = cư dân/ dân cư.

refuse to do st /rɪˈfjuːz/ (v) = từ chối làm gì.

be being V-edPresent Continuous Passive.

Ngoài ra thì force sb to do /fɔːs/ (v) = give no choice = bắt ai làm gì. Riêng force (n) còn có nghĩa lực, vật lý, sức mạnh, v.v.

dig graves /dɪɡ/ (v) /ɡreɪv/ (n) = đào mộ. Từ dig (v) cũng có thể hiểu là tìm kiếm, tìm hiểu vì mình nhớ có câu dig into his past = find out more about sb trong một bộ phim.

for victims of /ˈvɪk.tɪm/ /ˈvɪk.təm/ (n) thì dễ rồi. Hiểu cơ bản là nạn nhân.

local authorities /ˈləʊ.kəl/ (a) /ɔːˈθɒr.ə.ti/ (n) là quan chức địa phương, cũng có thể dùng officials /əˈfɪʃ.əl/ (n), ví dụ government officials.

in one part of = một nơi nào đó/ một phần nào đó (của vùng nông thôn).

in the hopes that /həʊp/ (n) là một cụm hay, với hy vọng rằng.

a little bit of = một chút, một ít. Cũng có thể tách ra thành a littlea bit.

manual labor and empathy /ˈmæn.ju.əl/ (a) /ˈleɪ.bər/ (n) /ˈem.pə.θi/ (n) = lao động (chân tay) và sự cảm thông. Để nhớ hai chữ lao động thì nhớ Labor Party, hình như là tên cũ của Đảng Cộng sản ngày xưa, hoặc Bộ Lao động, trong tiếng Anh sẽ là Ministry of Labor.

convince sb to do st /kənˈvɪns/ (v) = thuyết phục ai (thay vì bắt, cưỡng ép như bên trên). Cũng có convince sb of st.

others /ˈʌð·ərz/ (pronoun) = other villagers/ people vì trước đấy đã đề cập nên ở đây họ viết tắt.

do their part có thể hiểu là đóng góp, cống hiến (cho cuộc chiến chống covid).

help do st nên ở đây là help stop the pandemic với pandemic /pænˈdem.ɪk/ (n) = đại dịch.
 
Last edited:

News 14: Indonesians Caught without a Mask Forced to Dig Graves for Covid-19 Victims




Link


villagers /ˈvɪl.ɪ.dʒər/ (n) = dân làng vì ở đây đang nói về rural Indonesia /ˈrʊə.rəl/ (adj) chứ nếu là urban areas /ˈɜː.bən/ (adj) /ˈeə.ri.ə/ (n) thì mình sẽ nghĩ đến từ residents /ˈrez.ɪ.dənt/ (n) = cư dân/ dân cư.

refuse to do st /rɪˈfjuːz/ (v) = từ chối làm gì.

be being V-edPresent Continuous Passive.

Ngoài ra thì force sb to do /fɔːs/ (v) = give no choice = bắt ai làm gì. Riêng force (n) còn có nghĩa lực, vật lý, sức mạnh, v.v.

dig graves /dɪɡ/ (v) /ɡreɪv/ (n) = đào mộ. Từ dig (v) cũng có thể hiểu là tìm kiếm, tìm hiểu vì mình nhớ có câu dig into his past = find out more about sb trong một bộ phim.

for victims of /ˈvɪk.tɪm/ /ˈvɪk.təm/ (n) thì dễ rồi. Hiểu cơ bản là nạn nhân.

local authorities /ˈləʊ.kəl/ (a) /ɔːˈθɒr.ə.ti/ (n) là quan chức địa phương, cũng có thể dùng officials /əˈfɪʃ.əl/ (n), ví dụ government officials.

in one part of = một nơi nào đó/ một phần nào đó (của vùng nông thôn).

in the hopes that /həʊp/ (n) là một cụm hay, với hy vọng rằng.

a little bit of = một chút, một ít. Cũng có thể tách ra thành a littlea bit.

manual labor and empathy /ˈmæn.ju.əl/ (a) /ˈleɪ.bər/ (n) /ˈem.pə.θi/ (n) = lao động (chân tay) và sự cảm thông. Để nhớ hai chữ lao động thì nhớ Labor Party, hình như là tên cũ của Đảng Cộng sản ngày xưa, hoặc Bộ Lao động, trong tiếng Anh sẽ là Ministry of Labor.

convince sb to do st /kənˈvɪns/ (v) = thuyết phục ai (thay vì bắt, cưỡng ép như bên trên). Cũng có convince sb of st.

others /ˈʌð·ərz/ (pronoun) = other villagers/ people vì trước đấy đã đề cập nên ở đây họ viết tắt.

do their part có thể hiểu là đóng góp, cống hiến (cho cuộc chiến chống covid).

help do st nên ở đây là help stop the pandemic với pandemic /pænˈdem.ɪk/ (n) = đại dịch.
bác ơi, em số đuôi 825 nhắn bác hôm trước ấy.
Lúc nào bác start dạy thì ping em nhé
 
Back
Top