kiến thức [Giáo Làng] Tư Vấn Tiếng Anh

Thớt cũ hình như sẽ bị xóa theo voz kia nhỉ? Mình mở lại thớt này để trả lời các câu hỏi về cách học cũng như lộ trình học, các thắc mắc về ngữ pháp và từ vựng, v.v. Nói chung muốn hỏi gì cứ đăng hết vào. Nhớ theo dõi các bài đăng trong thớt vì nhiều thím sẽ có cùng vấn đề cần giải quyết.

Sơ qua về mình vì voz Tân chắc nhiều thành viên mới so với hồi mình lập thớt Giáo Làng cũ.
  • Đã học Cử nhân Sư phạm tiếng Anh, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội
  • Đã học Thạc sĩ Ngôn ngữ Anh, Viện Đại học Mở Hà Nội
  • Đang làm Nghiên cứu sinh Ngôn ngữ Anh, Viện Đại học Mở Hà Nội
Mình chuyên về ngữ pháp cơ bản và viết. Các câu hỏi về TOEIC hay IELTS cũng rất hoan nghênh. Đợt này bận nên sẽ không nhận chữa các bài Writing IELTS. Thớt này sẽ duy trì lâu dài trừ khi Tủ Lạnh khùng lên đổi server tiếp. Chừng nào mình còn gắn bó với nghề dạy học chừng đó thớt này sẽ vẫn sống khỏe.



1. Dịch


1.1. Anh - Việt




1.2. Việt - Anh



2. Giải Đáp TOEIC


2.1. TOEIC Reading
2.1.1. Part 5




3. Luyện Viết IELTS


3.1. Bài Mẫu
3.1.1. Task 1




3.1.2. Task 2




3.2. Dạy
3.2.1. Task 1




3.2.2. Task 2




4. Nghiên Cứu Ngôn Ngữ
4.1. Ngữ Pháp




4.2. Từ Vựng




5. Định Hướng Học




giaolangtrunghq.wordpress.com



* Tuyển Sinh:
Tuyệt vời
 

Lesson 19: Basic Nouns and Verbs – Waste Output

[Line Graph] [Body] [Grammar 1] [Part 1]




Đề:
The graph below shows the amounts of waste produced by three companies over a period of 15 years.

Bài này Simon gọi là Waste Graph và mình đổi sang gọi là Waste Output. Hồi 2016-2017 mình nghĩ gì viết nấy nên các bài cơ bản mình không quan tâm. Đợt này 2020 mình đang dạy một thím mới tập viết nên mình sẽ có một số bài tham khảo cho những người mới tập viết. Nhìn chung thì mình không đăng toàn bộ những gì mình dạy trên lớp mà chỉ chọn lọc một số phần mình thấy thím nào yếu thì nên đọc. Những thím đã vững sẽ thấy dễ nhưng vẫn cứ nên đọc và viết nhanh vài câu.

Đây là bài cơ bản nên đúng như tiêu đề, mình sẽ chỉ nói về cách dùng NounVerb ở mức tối thiểu. Tuy nhiên, nếu thím nào biết cách chắp vá, lắp ghép thì thành bài điểm cao không hề khó. Mình sẽ chia làm ba bước cho dễ hình dung.

Subject
Subject
ở đây là gì? Simon có hai giải pháp, một là công ty đó tạo (thải) ra… và hai là lượng rác do công ty đó tạo (thải) ra… Xin xem dưới đây:
Company A produced 12 tonnes (of waste) in 2000.
Company C generated 4 tonnes (of waste) in 2000.

(1) Nếu cả bài đã nói về waste thì các thím chỉ cần nói x tonnes thay vì x tonnes of waste.

(2) Nếu muốn gộp A và C thì dùng respectively.
Companies B and C produced 8 and 12 tonnes (of waste) respectively in 2000.

(3) Cách viết company A chỉ là cách viết tắt hoặc là trong văn nói người ta cho phép dùng như vậy. Khi cần nói đến hai công ty thì vẫn phải đổi sang dạng số nhiều companies A and B và đừng có cho the gì đó vào. Mình thấy các bài điểm cao họ hay dùng trực tiếp cụm từ company X.

(4) Năm luôn để cuối cùng (hoặc để đầu kèm dấu phẩy).

(5) Thường là với năm số 0 khi mình không thấy có tăng, giảm gì cả mà vẫn muốn dùng công thức S + V thì mình sẽ hướng vào một hành động cụ thể (thải, sản xuất, chế tạo, sinh,…).

Giờ đến phương án thứ hai:
The amount of waste produced by company A was 12 tonnes in 2000.
(6) Lượng rác ở đây là chỉ trong một năm và cũng chỉ của một công ty nên mình dùng the amount. Nếu muốn đề cập nhiều năm và nhiều công ty dùng the amounts. Sẽ có lúc nhiều năm nhưng vẫn là the amount, nhưng lúc này là gộp chung lại mà nói ví dụ là nhiều năm dồn một hoặc nhiều công ty dồn một (chung bãi rác). Để tránh trường hợp lẫn lộn các thím khi viết cứ một công ty thì the amount, nhiều công ty nhiều năm thì the amounts. Đừng tủn mủn chỗ này quá vì 20′ không nghĩ được nhiều đâu.

(7) Nếu đã viết the amount phải rõ ràng là of cái gì.

(8) Chỗ này thì lại không cần 12 tonnes of waste mà chỉ là 12 tonnes vì đã nói ở Subject.

(9) Chỗ này là Uncountable Noun nên đừng dùng the number of.

(10) Nói rộng ra thì chỗ này các bạn có thể viết Subject theo nhiều kiểu:
The amount of waste of company A…
The amount of waste produced by company A…
The amount of waste generated by company A…
Bên trên là Reduced Relative Clause, rút gọn từ the amount of waste which was produced by…

Khi đã chán cách viết thứ hai mình bắt đầu nói tắt.
The figure for company A…
The (respective) figures for companies A and B…
(11) Chỗ respectivelần lượt là và sau đó sẽ là x and y. Trên mình dùng Adverb còn đây là Adjective.

Mình xin tạm dừng ở đây và sẽ có phần hai ngay trong tuần này.
 
Last edited:

Lesson 20: Basic Nouns and Verbs – Waste Output

[Line Graph] [Body] [Grammar 1] [Part 2]




Đề:
The graph below shows the amounts of waste produced by three companies over a period of 15 years.

Hôm trước nói sơ qua về cách dùng Subject rồi.

Verb
Verb
cần đi theo hai trường hợp đã chia trong bài trước. Trường hợp đầu là company A và trường hợp sau là the amount of waste.
Company A…
The amount of waste…
Với trường hợp hai mình tạm gọi cả cụm the amount of waste (of company A)X đi. Lượng rác thì sẽ tăng/ giảm và đi kèm với Adverb chỉ mức độ. Mình chỉ dùng đúng như trong hình dưới đây.


(1) Công thức ở chỗ này là V + Adv.
X increased slightly from 2 to 3 between 2000 and 2005.
X increased slightly by 2 from 2000 to 2005.

(2) Với việc miêu tả hướng tăng/ giảm thì mình nhắm vào các khoảng thời gian chứ không phải một năm nào đó cụ thể.

(3) Việc dùng Preposition như thế nào mình sẽ nói sau. Ở đây yêu cầu học sinh của mình dùng tối thiểu from… to…by… để cho đỡ nhàm chứ không phải yêu cầu gì cao siêu đâu.

(4) Toàn bộ Verb mình sẽ chia thì Past Simple vì sự việc đã xảy ra rồi. Còn nhiều thời thì khác thì tùy bài mình nói sau.

Bây giờ chuyển sang trường hợp đầu, chủ ngữ là company A. Mình lấy tạm ví dụ của Simon:
From 2005 to 2015, company A cut waste production by roughly 3 tonnes, and company B reduced its waste by around 7 tonnes.
Ở đây tác giả dùng một số Verb cụ thể như sản xuất/ tạo ra/ thải ra/... rác. Đề khác lại dùng từ khác chứ không thống nhất như khi miêu tả xu hướng giống hình bên trên.

(5) Mình không thích cách này và thật sự khuyên các thím cứ bê nguyên từ của hình bên trên (phần về miêu tả xu hướng) vào. Band điểm thấp cứ học thế là ổn đừng cố nghĩ phức tạp.

(6) Có thể miêu tả năm đầu với produce như sau:
In 2000, company A produced 12 tonnes of waste,...

(7) Tìm được Verb phù hợp cho đề (đề khí thải, đề sản xuất, đề điện năng,…) đã khó, dùng đúng Object lại càng khó hơn (với bài này thì cứ tonnes hoặc its waste output) và phải làm nhiều đề khác nhau để biết thêm nhiều từ.

Vẫn còn một trường hợp là see, witness đi với Noun. Tuy nhiên, mình xin phép đưa sang bài sau vì chủ đề này cũng đủ dài rồi. Mình xin tạm dừng ở đây và sẽ có phần ba sớm.
 
Last edited:
Determiners (1)



Trong quá trình nghiên cứu về Complement Modifier, mình phải tìm hiểu qua một loạt khái niệm liên quan tới vấn đề sự bổ nghĩa (complementation/ modification), có gốc từ động từ bổ nghĩa (complete/ modify). Một trong số đó là Determiner. Trước sau gì các khái niệm trên cũng sẽ được giải quyết dần dần trên kho bài của mình nên trong bài này mình sẽ cố gắng viết một cách ngắn gọn nhất có thể.

Mình tách riêng phần bài về bổ ngữ (không bắt buộc) và bổ ngữ bắt buộc. Đừng thím nào sợ là bị thiếu hay có nhầm lẫn gì chỗ này. Chỉ là để giới hạn phạm vi bài viết nếu cần bổ sung thêm thông tin.

Theo như cách thầy mình, TS. Đặng Ngọc Hướng, gọi tên thì thành tố hạn định được chia làm ba loại dựa theo vị trí của chúng: Pre-Determiner, Central Determiner, và Post-Determiner.

Hiểu một cách ngắn gọn thì thành tố hạn định là các từ đứng trước Noun hoặc Noun Phrase, ví dụ: the, my, this, some, twenty, each, any, v.v. Việc phân chia các thành tố hạn định mình sẽ có một bài riêng, chi tiết hơn. Ở đây, chúng ta hiểu một cách ngắn gọn là các thành tố hạn định sẽ đứng trước danh từ. Một số tác giả (Nelson, G.Gereenbaum, S.) [1] đưa ra định nghĩa về thành tố hạn định như là một thuật ngữ tổng hợp bao gồm Article, Pronoun, Genitive Noun Phrase, và Numeral (2016, 59-60).

Đầu tiên, hai tác giả trên đề cập một loạt ví dụ với trường hợp của book (số ít) và books (số nhiều) với các ví dụ sau:
  1. the book, a book, my book, this book, v.v.
  2. all books, several books, no books, v.v.
Tiếp, trong ví dụ all the booksher next books hai tác giả này cũng khẳng định rằng các thành tố tiền hạn định có thể được xếp cạnh nhau.

Về cách phân loại, xét theo vị trí, hai tác giả trên đưa ra một bảng xếp hạng như dưới đây.
Pre-Determiner
Central-Determiner
Post-Determiner
Noun
all
children
all
the
children
both
our
many
children
double
his
parents
twice
their
salaries
Amy's
last
salary
her
next
movie
his
every
wish
two other
people
those
last few
chapters
Three Classes of Determiners (Nelson, G. and Greenbaum, S.) (2016, 60)
Mình xin dừng tại đây để kết thúc phần giới thiệu. Phần kế sẽ là về Pre-Determiner.

[1] Nelson, G. and Greenbaum, S. (2016). An Introduction to English Grammar (4th Edition). London: Pearson.

complement = bổ ngữ bắt buộc
determiner
= thành tố hạn định/ hạn định từ/ chỉ định từ
pre-determiner
= thành tố tiền hạn định
central determiner
= thành tố hạn định trung tâm
post-determiner
= thành tố hậu hạn định
noun
= danh từ
noun phrase
= danh ngữ
article
= mạo từ/ quán từ
pronoun
= đại từ
genitive noun phrase
= danh ngữ sở hữu (dịch tạm như vậy)
numeral = số từ
 
Last edited:

Collocation of Marvellous




Từ marvellous /ˈmɑː.vəl.əs/ (adj) này tin là mới với nhiều người. Nghĩa thì đơn giản, extremely good. Xin tham khảo một số ví dụ (lấy từ Cambridge Dictionary) như dưới đây.
He’s done a marvellous job of the decorating. [1]
He was a truly marvellous storyteller. [2]
We’ve achieved some marvellous results with this new drug. [3]
From the garden there was a marvellous view over open countryside. [4]
The concert was absolutely marvellous. [5]
Vì nghĩa gốc là good nên marvellous có thể đi chung với rất nhiều Noun (ví dụ [1] với job, ví dụ [2] với storyteller, và ví dụ [4] với view). Khi tìm hiểu về Collocation của marvellous, mình thấy Oxford Collocation họ bỏ phần về danh từ có lẽ vì như vậy.

Tuy nhiên, cái khó của từ này nằm ở chỗ Adjective có thể được ghép với Adverb. Vì ở đây ta có extremely /ɪkˈstriːm.li/ (adv) = very nên mình phải cân nhắc xem marvellous nên đi với trạng từ nào. Nếu nhét bừa một trạng từ nào đó đứng cạnh marvellous thì cụm x + extremely + good sẽ dịch như thế nào?

Trong ví dụ [2] ta có truly, một từ với nét nghĩa khác với very. Mình sẽ dùng từ này khi muốn nói về độ chân thành của người nói, còn Cambridge Dictionary thì gợi ý dùng khi muốn nhấn mạnh (emphasize) những gì người nói đang muốn nói là thật. Trong khi đó, very hay extremely chỉ đơn thuần bổ nghĩa (modify) về cấp độ cho good, được xếp vào nhóm Adverb of Degree, link đây. Hai từ này, vì vậy, dùng được (nói đúng hơn là đi cạnh nhau được) với nhau. Riêng với very truly chắc nhiều thím hay phải viết thư có gặp qua cụm “Very truly yours,” ở cuối thư. Mình để trong dấu nháy và giữ nguyên cả việc viết hoa và thêm phẩy để các thím thấy bình thường người ta viết như thế nào.

Với absolutely thì rắc rối hơn vì trạng từ này cũng được xếp vào nhóm trạng từ chỉ cấp độ bên trên. Thành ra chúng ta lại có hai trạng từ chỉ cấp độ đi liền nhau nếu hiểu theo nghĩa gốc của marvellousvery/ extremely good. Mình không tự tin lắm về trường hợp này tuy nhiên vẫn mạnh dạn dẫn ra cách dùng của Cambridge Dictionary như dưới đây:
used for adding force to a strong adjective that is not usually used with “very” or to a verb expressing strong emotion
Như vậy, tuy về bản chất là nét nghĩa của nó có bao hàm nét nghĩa của từ very nhưng marvellous vẫn có thể được xếp vào nhóm Strong Adjective, gồm những tính từ không có very đi kèm. Giải thích kiểu này có thể nhiều thím sẽ nói là mình nói dựa, nhưng hiện tại với những tài liệu mình có thì chỉ có thể dừng ở mức độ như vậy chứ mình không phán bừa được. Mình sẽ bổ sung sau nếu có thêm tài liệu tham khảo.

Trong danh sách Collocation của từ marvellous trên Oxford không thấy có truly nhưng có absolutely. Ngoài ra. còn có really, quite, và simply. Mình xin phép phân tích tiếp ba từ mới bổ sung này.

Đầu tiên, có thể thấy hai từ reallyvery rất giống nhau và ngay trong Cambridge Dictionary cũng thấy ghi nghĩa của reallyvery, very much. Nguồn này cũng công nhận điều đó và có viện dẫn cả extremely. Cả ba từ đều được xếp vào nhóm Intensifier. Hai từ reallyvery cũng có đôi chút khác nhau, tham khảo tại đây.

Tiếp theo, trong link bên trên có đề cập tới cả quite, với vai trò bổ sung, nhấn mạnh (add strength) (không mạnh bằng reallyvery, hiểu đơn giản more than expected). Tác giả bài viết cũng đề cập tới Degree of Intensity, tức là cũng có liên quan tới khái niệm từ nhấn mạnh bên trên. Tạm thời mình bỏ qua simply và tìm hiểu nhanh về từ nhấn mạnh.

Hiểu một cách cơ bản chúng là các từ make adjective stronger. Có thể kể ra really, very, extremely, và cả enough. Tuy vậy, really sẽ không đi với các tính từ mạnh vì bản thân chúng đã bao hàm nghĩa very (như đã đề cập bên trên). Lúc này, người ta dùng các từ nhấn mạnh như absolutely, quite, really, v.v. đều là các từ mà chúng ta đã tìm hiểu.

Tạm thời mình chưa có cách lý giải về ý nghĩa biểu thị của các từ này khi đi với tính từ mạnh (bao hàm nghĩa very) nhưng chúng ta cứ công nhận cách dùng trên đi đã.

Tạm thời mình lưu lại một ghi chú như sau:
Tại sao lại dùng really, quite, khi bản thân chúng rất giống very, với các tính từ mạnh đã bao hàm nghĩa very?

Cuối cùng, từ simply có một cách dùng tương đương với completely, cũng được xếp vào nhóm với hai từ trên.
 

Lesson 21: Introductions for Future Years

US Energy Consumption

[Line Graph] [Introduction]




Đề:
The graph below gives information from a 2008 report about consumption of energy in the USA since 1980 with projections until 2030.

Từ projection mình phải gặp ở mấy đề rồi. Cái khó khi gặp đề dạng này là liệu mình có nên viết luôn xu hướng cho một khoảng dài ví dụ như:
shows information about changes … over a period of 50 years from 1980 to 2030. (1)
Hay là mình tách ra:
shows information about changes … from 1980 (to now) … with predictions until 2030. (2)
Mình cảm giác nếu theo đúng cách viết của đề bài thì sẽ hơi bó tay ở đoạn từ 1980 đến hiện nay?

Simon cũng có một bài na ná và ông ý bỏ luôn đoạn rườm rà.
The graph below shows the proportion of the population aged 65 and over between 1940 and 2040 in three different countries.
Trên là đề còn đây là Introduction:
The line graph compares the percentage of people aged 65 or more in three countries over a period of 100 years.

Có một điểm dở là với đề Old Population giám khảo không tách biệt hai giai đoạn từ quá khứ đến hiện tại với dự đoán của tương lai. Ví dụ như đề này thì giống đề của mình hơn.
The graph below gives information about cinema attendance in Australia between 1990 and the present, with projections to 2010.
Đề này không thấy Simon viết bài mẫu nhưng có bình luận khen Introduction dưới đây tạm ổn.
The line graph shows the number of Australian people in four different age groups visiting cinemas at least once a year between 1990 and 2010.

Mình tìm một hồi mà chưa thấy đề nào có bài mẫu của ông này mà na ná đề trên cùng. Thôi tạm thời mình chấp nhận cách viết (1) chứ phần hiện nay của (2) là mình chưa xử lý được.
The graph below gives information from a 2008 report about consumption of energy in the USA over a period of 50 years from 1980 to 2030.
Tiếp theo là mình bỏ đi một vài thông tin rườm rà và sửa một chút. Vậy giờ mình có:
The line graph gives information about consumption of energy in the USA over a period of 50 years from 1980 to 2030. (*)

Tiếp, mình thấy Simon có bài về paraphrase có chỗ dùng được cho phần giữa của (*).
changes in the cost of renting a home between 2009 and 2019
information about residential rental prices over a 10-year period
Dòng dưới rất giống (*). Mình sửa thế này:
The line graph shows changes in the consumption of energy in the USA over a period of 50 years from 1980 to 2030. (**)
Mình thấy (**) tạm ổn. Với phần Overview và phát triển ý mình để sang bài khác hôm nay mùng một đi lượn đã.

Vẫn có cách viết nếu mình muốn tách hai giai đoạn:
The line graph shows changes in the consumption of energy in the USA from 1980 with predictions until 2030. (***)
Tuy nhiên (***) lặp khá nhiều so với đề (và vì thế cũng dễ triển khai nếu không có nhiều thời gian).
 
Last edited:
Lesson 22: Overviews for Future Years
US Energy Consumption
[Line Graph] [Overview]



Đề:
The graph below gives information from a 2008 report about consumption of energy in the USA since 1980 with projections until 2030.

Nhìn nhanh thì mình thấy có sáu types of nergy và có hàng triệu tỷ đơn vị (quadrillion units) được tiêu thụ. Xu hướng chung là đi lên (thẳng thắn thì có bốn lần đi ngang).

Hồi đại học mình thích dùng cụm a(n) downward/ upward trend. Sau này đọc nhiều bài của Simon chả thấy ông ý dùng nên mình cũng bỏ không dùng nữa. Thay vào đó ông này hay viết như sau:
1. Overall, there was an increase in the proportion of patients.
2. It is noticeable that the figures for attendances at emergency care departments rose over the one-year period.
3. There was an increase in the number of train users.
4. It is noticeable that export revenues in all but one of the five product categories rose over the period shown.
5. It is clear that there was a slight increase in the rate of hospital emergency care attendances among all six age groups from December 2016 to December 2017.

Vậy ở đây nếu muốn nói xu hướng chung đi lên mình sẽ viết:
Overall, it is noticeable that there are increases in the consumption of energy over the period shown. (1)

Có mấy điểm cần lưu ý như thế này:
1. Nên dùng are/ were/ will be vì có giai đoạn quá khứ, hiện tại, và (dự đoán) tương lai?
2. Nếu chia làm hiện tạitương lai thì cụm over the period shown được hiểu là tách như thế nào?
3. Có thể đảo the consumption of energy lên làm Subject không và đổi thành gì?

Về cơ bản thì đây vẫn là câu hỏi có chia hình thành hai giai đoạn hay không? Vì chia ra thì phức tạp mà không chia ra thì cái phần dự đoán gộp vào có ổn không? Mình trích dẫn một ví dụ tiêu biểu của Simon cho các bài có phần dự đoán.
It is clear that the proportion of elderly people increases in each country between 1940 and 2040. Japan is expected to see the most dramatic changes in its elderly population.

Trong ví dụ trên có một câu nhận xét toàn cảnh và sau đó là một trường hợp đặc biệt. Mình dự tính thế này:
A increases over the period shown. (2)
B is expected to rise in the future. (3)
Như vậy thì câu hỏi có cần chia thành hai giai đoạn hay không có lẽ không cần giải nữa. Đã có bài mẫu 9 điểm đỡ cho rồi. Giờ chỉ cần tìm A và B là xong.

Thật may là cả sáu dây đều tăng. Vậy thì từ (1) (2) mình sẽ đổi lại một chút.
Overall, it is noticeable that there are increases in the consumption of all sources of energy over the period shown.
Overall, it is noticeable that the consumption of energy increases in each source over the period shown.

Từ (1) (2) mình suy ra được hai phương án có vẻ ổn. Giờ sửa thằng (3):
It is also clear that the consumption of petrol and oil is expected to rise dramatically in the future.
Mình dùng tạm in the future vì chưa nghĩ ra cụm nào hay hơn. Mình cũng đang phân vân ở câu thứ hai thay thế the consumption thế nào vì đã trùng với cách diễn đạt ở câu đầu. Thử đảo tên nhóm lên xem.
It is expected that petrol and oil will experience a signifcicant rise in the future.

Mình bổ sung một góc nhìn khác. Tổng mình có sáu nguồn năng lượng trong đó ba nhóm trên có thể gộp vào nhóm Fossil Fuels có đặc điểm là most popular types/ sources of energy/ main sources of energystill account for a significant proportion in the future và ba nhóm dưới sẽ gồm Nuclear and Renewable Sources có thể miêu tả là make up for small proportions nhưng vẫn được sử dụng và estimated to increase slightly.
1. Nếu chia làm hai nhóm ở Overview thì ở Body cũng sẽ miêu tả theo hai nhóm. Nghĩa là nếu nói nhóm x thì sẽ nói từ đầu 1980 cho tới tương lai 2030.
2. Thay thế Fossil Fuels bằng Non-renewable Sources of Energy/ Non-renewable Energy Sources nếu tính thêm Nuclear.
Vậy:
Fossil Fuels = Coal, Oil & Petrolium, Natural Gas
Non-renewable Sources = Fossil Fuels + Nuclear
Renewable Sources = Bioenergy, Geothermal Energy, Hydropower, Solar Energy, Ocean Energy, Wind Energy
Ngoài ra còn có Natural Energy Resources, Fossil Fuel Resources.

Phương án này không tệ vì có thể chia luôn hai đoạn thành hai nhóm như trên đã đề cập.
Overall, it is true that fossil fuels have been the most popular types of energy and will still account for a significant proportion of total energy consumption in the future. Nuclear and renewable energy sources merely make up for small proportions, but it is expected that these sources of energy will experience slight increases.
Vì mình đã dùng expected nên chỗ này mình không để in the coming years. Thím nào phân vân thì đọc thử bài UK Commuters của Simon sẽ thấy tác giả bỏ luôn mấy cụm từ cho tương lai và cũng chả dùng những động từ chỉ dự đoán, vì ông gộp cả hai giai đoạn thành over the period shown nên dùng Present Simple cho cả bài.

Đọc thêm một lần nữa quyết định đẩy hai điểm ở đoạn 1980 đến nay sang Present Perfect (do cụm since 1980).
Overall, it is true that fossil fuels have been the most popular types of energy and will still account for a significant proportion of total energy consumption in the future. Nuclear and renewable energy sources have made up for small proportions, but it is expected that these sources of energy will experience slight increases.

Bản sửa tháng 5 năm 2021 (năm covid thứ ba).
Overall, it is true that fossil fuels have been the most popular types of energy and will still account for the majority of total energy consumption in the future. Non fossil energy sources have made up for small proportions, but it is expected that consumption of these will experience slight rises.
 
Last edited:
Mình thấy cách học chi tiết như thế này khá ổn, mong là lớp học của bạn ngày càng phát triển tốt. Có cái câu :"It is expected that .... ", nếu là mình nghĩ thì mình sẽ để mệnh đề sau đó ở dạng "subjunctive", với "mood" là "it is surprising if it wouldn't rise", và bỏ luôn cụm trạng ngữ "in the future" vì thấy nó không cần thiết, không thêm được ý gì cho câu này.
Nhìn lướt qua chút, thấy có gì đó gợn gợn nên nghĩ sao nói vậy thôi, chứ dài quá, mình chưa đọc mấy câu khác, sorry.
Thích cái cách chịu khó viết của bạn. Chúc bạn và học trò luôn khỏe, vui.
 
Bạn nào có phương pháp học từ vựng tối ưu xin chỉ giúp mình. Có app thì càng tốt mình xin cảm ơn nhiều.

via theNEXTvoz for iPhone
bạn có thể tham khảo cách học tiếng Anh của bác Phạm Quang Hưng. Bác này có chia sẻ trên youtbe về cách đọc để lấy từ mới thú vị lắm. mình làm theo và thấy hiệu quả cao.
 
Mình thấy cách học chi tiết như thế này khá ổn, mong là lớp học của bạn ngày càng phát triển tốt. Có cái câu :"It is expected that .... ", nếu là mình nghĩ thì mình sẽ để mệnh đề sau đó ở dạng "subjunctive", với "mood" là "it is surprising if it wouldn't rise", và bỏ luôn cụm trạng ngữ "in the future" vì thấy nó không cần thiết, không thêm được ý gì cho câu này.
Nhìn lướt qua chút, thấy có gì đó gợn gợn nên nghĩ sao nói vậy thôi, chứ dài quá, mình chưa đọc mấy câu khác, sorry.
Thích cái cách chịu khó viết của bạn. Chúc bạn và học trò luôn khỏe, vui.
Phần cuối bài mình đã bỏ rồi. Còn việc tại sao bỏ thì trong bài đã giải trình.
 
Lesson 23: Present and Future Years for Fossil Fuels
US Energy Consumption
[Line Graph] [Body] [Part 1]



Đề:
The graph below gives information from a 2008 report about consumption of energy in the USA since 1980 with projections until 2030.



Trước khi viết phần chính mình bổ sung thêm một hình có màu nữa cho dễ nhìn. Chắc phải chia làm hai phần cho Body. Đoạn đầu thì hơi dài vì ba thằng đi lên trong đó một thằng sau này sẽ đi ngang. Đoạn sau thì na ná nhau nên câu hỏi ở đây là mình cần miêu tả thế nào cho đỡ nhàm?

Hợp lý nhất cho Body 1 là mình miêu tả riêng từng thằng.
1. petrol and oil xuất phát điểm 35qu rồi fluctuate sau đó gradual increase. Sau cùng là dự đoán đi tiếpreach 50q.
2. natural gas thì y chang nhưng tương lai level offremain constant at 25qu.
3. coal thì slight rise rồi fluctuations sau đó sẽ tăng nhẹ (nhưng sẽ trùng với ý đầu).
Mình bỏ bài mất mấy hôm mới triển khai tiếp. Mình có tính xấu là viết thành vài bài lắt nhắt thì hay buông để xả trét lúc sau quay lại đọc thì như mới. Để tránh trường hợp cứ đọc đi đọc lại mất thời gian (đọc bài tương tự) thì mình viết luôn tiếng Việt xem định miêu tả gì. Thím nào mà chia bài ra làm nhiều lần viết thì cứ làm như mình là chia ba phần, Introduction rồi Overview xong sang Body sau.

Mình đang tính triển khai theo hướng so sánh ba thằng thuộc nhóm Fossil Fuels nhưng xem lại các bài của Simon thấy nếu đã xét vào thời điểm x thì phải xét cả sáu cơ. Phân vân từ bài trước nhưng thôi quyết định dành câu một cho năm đầu tiên.
In 1980, petrol and oil 35qu, while the figures for natural gas and coal were 20qu and 16qu respectively.
Vế sau rất dễ vì cứ dùng the figure for là giải quyết được hết các trường hợp luyên thuyên. Vấn đề khó ở đây là nếu nói về tiêu thụ mình nên triển khai thế nào?
The USA consumed 35qu.
35qu were consumed in the USA.
The number of
was consumed in the USA/ by the USA.
Chọn thằng đầu có vẻ dễ viết hơn cả.
In 1980, the USA consumed 35qu of petrol and oil, while the figures for natural gas and coal were 20qu and 16,5qu respectively.
Mình đang dạy cho một bạn 2000, vừa có dạng câu này khá hay mình áp dụng theo Simon.
In 1980, the USA consumed 35qu of petrol and oil, 20qu of natural gas, and 16,5qu of coal.

Tiếp, do mình sợ bên trên là nếu miêu tả năm 1980 thì nên nói cả sáu thằng. Vậy thì mình tách câu này.
In 1980, the USA consumed 35qu of petrol and oil. By contrast, the figures for natural gas and coal were 20qu and 16,5qu respectively.
Bổ sung tiếp là sau đó cả ba dây đều ngất lên ngất xuốngđi lên cho đến gần hết 2015.
Over the following 35 years, there were fluctuations in the consumption of all fossil fuels, followed by sharp increases, with petrol and oil rising to 40qu in 2015 while coal and natural gass reaching the same number, 25qu.
Mình gộp như thế này có quá đáng không nhỉ? Mình chưa thông câu thứ hai. Có lẽ cần viết tách ra. Mình sẽ phải xem lại cách các tác giả khác viết về fluctuations.

Giờ sang câu dự đoán.
While petrol and oil and coal are predicted to continue to rise in the future, going up to 50qu and 30qu respectively, it is expected that natural gas will level off and remain stable at 25qu in 2030.
Vậy đã có đoạn đầu:
In 1980, the USA consumed 35qu of petrol and oil. By contrast, the figures for natural gas and coal were 20qu and 16,5qu respectively. Over the following 35 years, there were fluctuations in the consumption of all fossil fuels, followed by sharp increases, with petrol and oil rising to 40qu in 2015 while coal and natural gass reaching the same number, 25qu. While petrol and oil and coal are predicted to continue to rise in the future, going up to 50qu and 30qu respectively, it is expected that natural gas will level off and remain stable at 25qu in 2030.
Sửa cho nuột.
In 1980, the USA consumed 35qu of petrol and oil, compared with 20qu of natural gas and 16,5qu of coal. Over the following 35 years, there were fluctuations in the consumption of all fossil fuels, followed by sharp increases, with petrol and oil rising to 40qu in 2015 while coal and natural gas reaching the same value, 25qu. Whilst natural gas is expected to level off and remain stable at 25qu in 2030, petrol and oil and coal are predicted to continue to rise, going up to 50qu and 30qu respectively.
 
Last edited:
Lesson 24: One Body for Future Years
US Energy Consumption
[Line Graph] [Body] [Part 2]



Đề:
The graph below gives information from a 2008 report about consumption of energy in the USA since 1980 with projections until 2030.



Hôm nọ dừng ở đây.
In 1980, the USA consumed 35qu of petrol and oil, compared with 20qu of natural gas and 16,5qu of coal. Over the following 35 years, there were fluctuations in the consumption of all fossil fuels, followed by sharp increases, with petrol and oil rising to 40qu in 2015 while coal and natural gas reaching the same value, 25qu. Whilst natural gas is expected to level off and remain stable at 25qu in 2030, petrol and oil and coal are predicted to continue to rise, going up to 50qu and 30qu respectively.
Hôm nay đọc lại tự dưng nhớ ra số liệu chỉ nên nói đến 2008 thôi. Đồng thời, khi mình nói fluctuations rồi cho thêm followed by sharp increases mình thấy hơi hoang mang vì sự việc biến động ở đây đã bao gồm cả việc tăng lên. Mình sửa lại chút.
In 1980, the USA consumed 35qu of petrol and oil, compared with 20qu of natural gas and 16,5qu of coal. Over the following 25 years, there were sharp increases in the consumption of all types of fossil fuels, with petrol and oil growing to 41qu in 2005 while coal and natural gas both reaching the same value, 23qu. Whilst natural gas is projected to level off and remain stable at 25qu by 2030, petrol and oil and coal are predicted to continue to rise, going up to 50qu and 30qu respectively.
Tầm tháng 5, 2021 mình sửa thêm như sau.
In 1980, the USA consumed 35qu of petrol and oil, compared with 20qu of natural gas and 16,5qu of coal. Over the following 25 years, there were sharp increases in fossil fuel usage, with petrol and oil growing to 41qu in 2005 while coal and natural gas both reaching the same value, 23qu. Whilst the amount of natural gas burned is projected to level off and remain stable at 25qu by 2030, the figures for petrol and oil and coal are predicted to continue to rise, going up to 50qu and 30qu respectively.
Lý do sửa thêm là vì trọng tâm của đề vẫn là consumption nên mình hạn chế việc gọi thẳng tên như bên IELTS Advantage.

Giờ sang đoạn tiếp. Đầu tiên, ba thằng này bắt đầu từ 4qu. Sau đó, một thằng tăng mạnhchạy đều đến hết (do trùng với ý ba-bốn nên mình bỏ mà thay bằng đạt đến 8qu). Hai thằng còn lại lên lên xuống xuống (đừng cố nói là upward/ downward) rồi cũng chạy đều. Vậy mình gộp chung lại.
1. A, B, and C started with 4qu.
2. A rose slightly by 3q and reached 8qu in X.
3. B and C fluctuated and reached 4qu in Y.
4. B and C are expected to remain stable at 5qu and 2qu.
Viết cho dài ra rồi lược một ít. Mình có:
Consumption of nuclear and the two renewable energies was similar, with 4qu each, in the year 1980. A slight growth of 3qu nuclear use then was observed 28 years later and nuclear is set to increase to approximately 8qu in 2030. Meanwhile, despite some fluctuations up until 2008, solar/wind and hydropower will likely remain steady at 5qu and 2qu.
Muốn hiểu rõ cách mình viết thì nên xem kỹ bài trước. Bài này có cách miêu tả na ná, chỉ thay từ thôi.
 
Last edited:

News 15: China and Russia are ahead in the Global Coronavirus Vaccine Race, Bending Long-standing Rules as They Go




Link
China and Russia have begun a mass rollout of their coronavirus vaccines before clinical tests are complete, in what is emerging as an unexpectedly complex geopolitical challenge for the United States.

have begun vì là sự kiện nóng hổi nên trên mặt báo họ hay dùng Present Perfect. Không rõ chính xác khi nào bắt đầu và hiện có thể nói là đã có một chút kết quả (kiểu gì thì mình chưa biết nói ra sao). Đây là hai đặc điểm của thời này, no fixed timeresult.

a mass rollout of /mæs/ (adj) /ˈrəʊlˌaʊt/ (n) mình chưa biết dịch thế nào cho ổn. Đầu tiên hiểu mass (n) = a large amount (tổng, số lượng lớn) với cụm a mass of hoặc mass (a) tương tự trong cụm weapons of mass destruction = vũ khí hủy diệt hàng loạt. Còn rollout (n) = making something, especially a product or service, available for the first time (giới thiệu).

coronavirus vaccines /kəˈrəʊ.nəˌvaɪə.rəs/ (n) /ˈvæk.siːn/ (n) mình nói chán trong các bài trước rồi. Hy vọng mong có vắc xin sớm để mọi người còn đi lại được.

Tại sao lại dùng Present Simple trong cụm before clinical tests are complete mà không phải Future Tense? Mình gợi ý thuật ngữ Time Clause để mọi người tham khảo.
Ngoài ra, complete /kəmˈpliːt/ (n) = whole/ great. Nghĩa từ điển thế này nhưng khi dịch cứ dịch là hoàn thành, xong, hoàn tất thì đã ổn chưa nhỉ? Có phải là từ này đang bị dịch lái đi một chút cho phù hợp văn cảnh hay mình chưa có cách dịch chuẩn cho nghĩa thứ hai, to the largest degree possible (hoàn tất, hoàn chỉnh,… nghe đều chưa ổn)?
Từ clinic /ˈklɪn.ɪk/ (n) = a building, often part of a hospital, to which people can go for medical care or advice relating to a particular condition (nơi khám bệnh thì hơi chung chung còn phòng khám thì không thật sự chắc chắn) chắc nhiều thím nghe qua rồi. Vậy clinical /ˈklɪn.ɪ.kəl/ (a) có thể hiểu là liên quan đến y tế như medical /ˈmed.ɪ.kəl/ (a).

geopolitical challenge là một cụm hay và là lý do mình chọn câu này để dịch (dù mình chưa có phương án dịch chuẩn). Thứ nhất, challenge /ˈtʃæl.ɪndʒ/ (n) có thể hiểu là một thách thức, một thử thách, một công việc khó khăn nhưng trên mặt báo mà dịch như thế nghe không ổn mấy. Có thím nào có cách dịch phù hợp với giọng văn báo chí, ngoại giao?
Thứ hai, từ geopolitical /ˌdʒiː.əʊ.pəˈlɪt.ɪ.kəl/ (a) mình hiểu là địa chính trị nhưng nối vào từ sau kiểu gì?
Nối sang unexpectedly /ˌʌn.ɪkˈspek.tɪd.li/ (adv) = đầy bất ngờ, đột ngột, không lường trước đượccomplex /ˈkɒm.pleks/ (a) = phức tạp thì sẽ thế nào?
Mình tạm để đây khi nào quay lại xử lý sau. Mình chủ yếu muốn dịch từ còn để thành một bài dịch hoàn chỉnh sẽ mất nhiều thời gian hơn nên tạm chưa triển khai.

Mình để in what is emerging lại cuối cùng.
emerge /ɪˈmɜːdʒ/ (v) = nổi lên, xuất hiện.
Cụm in what is khó dịch đấy. Mình tạm hiểu chỗ này là thay thế cho cả vế trước, Việc Nga và Trung Quốc quảng cáo mạnh về vắc xin là một thách thức. Nhưng khi lồng một cụm như thế này vào thì loạn hẳn. Mình có nên dịch lái đi, được xem như là chả hạn?
Vấn đề nữa ở đây là tự dưng có inwhat xuất hiện, trong cái được gọi là/ trong cái đang nổi lên… Thường khi thay thế cả vế mình sẽ dùng which nên chỗ này mình chưa rõ có nên xem in what = which không? Vì thường where = in which (hay đại loại như vậy) chứ chưa thấy ngược lại. Nhưng nếu mình viết là …, which can be seen as… thì câu này lại dễ hiểu. Nên hiểu cụm in what is… như thế nào?
 

Lesson 25: One Key Idea – Car Sales Volumes

[Bar Chart] [Body] [Part 1]




Mình lướt mạng tự dưng thấy hình này.



Thường thì mình hay chọn hình của đề chuẩn, nhưng đang dạy sinh viên trình B2.1 về Bar Chart nên mình phá lệ lấy một hình hú họa để mấy thím sinh viên không có nguồn tham khảo. Thím nào mà dùng Instagram thì chịu khó follow mấy thằng tin kinh tế rất hay có phần biểu đồ dùng ổn trong IELTS (nhưng mà ít khi được miêu tả).

Với tiêu đề như của hình này, mình sẽ chọn một từ dễ nhớ là car sales. Không cần dùng chính xác từ chuyên môn đâu vì đây là hình lấy vu vơ. Quan trọng hơn cả là biết mình miêu tả cái gì và có bao nhiêu cách để diễn đạt vấn đề đang nghĩ trong đầu.

Mình lướt nhanh thì Simon có dùng các từ sau với các bài doanh số, doanh thu.
sales of video games => sales of Mer. cars
sales figures for handheld games => sales figures for Mer. cars
the highest figures for sales of
turnover from console games => turnover from Mer. cars
revenue from Fairtrade bananas => revenue from Mer. cars
Không rành lắm về hai từ turnoverrevenue nhưng đã từng xuất hiện trong bài mẫu thì mình sẽ tận dụng nếu được (không dùng liều nhưng sẽ cố tra hẳn hoi). Cộng thêm the figure for là mình có bốn từ đảo đi đảo lại. Đã đủ dùng cho một bản nháp về chỉ một đối tượng chưa nhỉ? Cũng cần cân nhắc xem các từ này đi với đơn vị gì, nếu không ổn thì vẫn còn the number.

Giờ để triển khai bài này mình có ba bước. Hai bước đầu ai cũng có thể làm được y chang nhau, còn bước ba là tùy thuộc vào khả năng của mỗi người sẽ có thành phẩm khác nhau.

Bước đầu tiên là đi chôm từ, chôm cách miêu tả.
In 1999, Switzerland had the highest figures for sales of both Fairtrade coffee and Fairtrade bananas, with 3 million and 15 million Euros of sales for the two respective products.

Sales figures for handheld games were at least twice as high as those for any other platform in almost every year.

In 2000, worldwide sales of handheld games stood at around $11 billion, while console games earned just under $6 billion.

In 2006, sales of handheld, online and mobile games reached peaks of 17, 9 and 7 billion dollars respectively. By contrast, turnover from console games dropped to its lowest point, at around $2.5 billion.
In 1999, Switzerland had the highest sales of Fairtrade coffee, at €3 million, while revenue from Fairtrade bananas was highest in the UK, at €15 million.

Sales of the two Fairtrade products were far lower in Denmark, Belgium and Sweden. Small increases in sales of Fairtrade coffee can be seen, but revenue remained at €2 million or below in all three countries in both years.
Ở đây mình chỉ miêu tả một năm nên những chỗ mà có sự thay đổi thì kệ nó. Để xem ăn cắp được gì?
In YEAR, COUNTRY had the highest figures for sales of PRODUCT, with 3 million and 15 million Euros of sales for the two respective products.

Sales figures for PRODUCT were at least twice as high as those for any other platform in YEAR.

In YEAR, worldwide sales of handheld games stood at around $11 billion, while console games earned just under $6 billion.

In YEAR, sales of handheld, online and mobile games reached peaks of 17, 9 and 7 billion dollars respectively. By contrast, turnover from console games dropped to its lowest point, at around $2.5 billion.
In YEAR, COUNTRY had the highest sales of PRODUCT, at €3 million, while revenue from Fairtrade bananas was highest in COUNTRY, at €15 million.

Sales of PRODUCT were far lower in COUNTRY. Small increases in sales of Fairtrade coffee can be seen, but revenue remained at €2 million or below in all three countries in both years.
Có một điểm dở với các bài mẫu bên trên là tác giả đang nói về một loại hàng cho nhiều nước còn chúng ta có một đống hãng xe nhưng chỉ của Việt Nam. Thật đáng tiếc là không tận dụng được các từ bên trên vì kiểu miêu tả khác nhau. Nhưng việc Simon đề cập đến đầy đủ các nước cũng là điểm cần chú ý, vì trong các bài dạng Bar Chart các thím buộc phải có sự so sánh chứ đừng miêu tả kiểu đọc to số liệu.

Bước thứ hai là mình chôm một số câu bên trên và viết thêm vài câu tự bốc phét.
S in Vietnam stood at 6819 units in 2019.
S in Vietnam was 6819 cars in 2019.
S was highest, with 6819 units in 2019.
There were 6819 … sold in Vietnam in 2019, compared to…
The total of 6819 units was the highest figure for vehicles sold…

Mer. recorded 6819 cars sold in Vietnam in 2019.
Mình đang ngồi dạy một thím nên mình lười không phân tích các câu trên kỹ hơn. Tạm thời mình chỉ cố làm rõ chỗ in Vietnam, in 2019 để tí nữa tập trung vào cái X.

Bước ba, bây giờ mình sẽ hoàn thiện. Chỗ này thì khuyên là các thím nên tìm các bài về doanh số bán để kiểm tra từ xem có ổn không đã.
In 2019, approximately 6819 Mer. cars were sold in Vietnam.
In 2019, Mer. sales in Vietnam increased to a record of 6819 motor vehicles.
Mer. recorded total sales of 6819 units in Vietnam luxury car market.
Mer. Vietnam reported 2019 sales of 6819 units.
The number of Mer. cars sold in Vietnam stood at 6819 units in 2019.
The sales figure for Mer. cars in Vietnam was highest, with 6819 units in 2019.
There were 6819 Mer. vehicles sold in Vietnam, compared to… (other auto brands)

The total of 6819 units was the highest figure for vehicles sold by Mer., while other manufacturers…
 
Last edited:

Lesson 26: Development of Car Sales Volumes

[Bar Chart] [Body] [Overview] [Part 2]




Trong bài này mình sẽ phát triển tiếp đề xe sang hôm trước. Hình thì lấy vu vơ ở trên mạng nên mình chọn đại thuật ngữ car sales, còn cô bạn mình thì dùng car sales volumes. Mình thì không tranh cãi vấn đề dùng từ nào, đúng sai ra sao vì không có đề nên chọn cho vui thôi. Nhạc nào mình cũng quẩy. Tuy vậy do bài này mình phân tích bài bạn mình viết nháp (bọn mình thường đăng ảnh vu vơ lên phây rồi viết rất nhanh, đôi khi vẫn còn nhiều lỗi), nên bạn mình dùng thế nào mình sẽ dùng theo như thế.


Dưới đây là bài bạn mình viết:
The bar chart provides information about the luxury car sales volumes in Vietnam by brand in the year 2019. It is clear that Mercedes led the market, whereas Porsche was the least popular.
In fact, Mercedes sold 6,819 cars in 2019, about 4,5 times more than its follower, Lexus, whose sales was 1,511 units. BMW and Volvo ranked the third and forth with 771 and 555 cars purchased by customers in Vietnam respectively. Although there were only 395 cars by Audi sold in the year, that number was still 5 units higher than the sales figure for Porsche.
Nếu đề này là dạng kết hợp thì tốt nhưng không có hình thứ hai để ghép vào. Xem đi xem lại thì bài này cũng chỉ có từng đó thông tin, như bạn mình viết hơn 100 từ cũng có thể coi là dài. Mình sẽ cố để bôi bài bạn mình ra cho đủ 150 từ.

Sửa câu đầu:
provides => gives/ shows (information about)
the luxury car sales volumes
=> the total luxury car sales figures
in Vietnam => in the country of Vietnam
by brand
=> by manufacturer
in the year 2019
Sau đó ta có:
The bar chart gives information about the total luxury car sales figures in the country of Vietnam by manufacturer in the year 2019.
Từ luxury cũng có thể đẩy về phía sau, luxury brand. Nói chung có rất nhiều kiểu để sửa.
The bar chart gives information about the total car sales figures in the country of Vietnam by luxury brand in the year 2019.

Với câu Overview mình sẽ viết cho nó dài ra. Nguyên tắc vẫn là nếu chỉ có một câu Overview thì ghép vào câu Introduction, nếu hai câu thì tách ra đoạn riêng. Nhưng trước hết mình tham khảo xem với cách bạn mình diễn giải liệu Simon có bài mẫu nào liên quan không. Sau khi đọc các câu mẫu của ông này mình mới quyết định xem nên tách ra hay giữ lại và chỉ sửa từ cơ bản nhất có thể.
It is clear that calls made via local, fixed lines were the most popular type, in terms of overall usage, throughout the period shown. The lowest figures on the chart are for mobile calls, but this category also saw the most dramatic increase in user minutes.
Câu này tận dụng được the most popular. Mình giữ nguyên ý của bạn, the least popular brand. Trên dùng từ nào rồi thì né đi các bạn nhé cho nó đa dạng.
Porsche was the least popular brand in terms of overall sales volumes over the period shown.
Tuy nhiên, mình lại thấy hai câu này có vẻ dễ chôm hơn.
It is clear that the most incidents and injuries took place on demand-response vehicles. By contrast, commuter rail services recorded by far the lowest figures.
Thằng trên sửa thành nổi bật nhất, thằng dưới thì đưa về con số thấp nhất.
Mer. was the most popular brand in terms of overall sales volumes over the period shown. By contrast, Porsche Vietnam recorded by far the lowest figure.
Cắt bớt để nối vào tránh lặp từ.
Overall, it is true that while Mer. was the most popular brand over the period shown, Porsche Vietnam recorded by far the lowest figure.
Có vẻ ổn hơn đấy nhỉ?

Giờ sang Body. Mình giữ nguyên bản gốc chỉ bôi cho dài. Ý tưởng miêu tả rất hay và triển khai cực nhanh (mình lưu ý các bạn là mình và bạn mình luôn chỉ viết bản nháp chứ không nắn nót khi viết trên FB).
In fact, Mercedes sold 6,819 cars in 2019, about 4,5 times more than its follower, Lexus, whose sales was 1,511 units. BMW and Volvo ranked the third and forth with 771 and 555 cars purchased by customers in Vietnam respectively. Although there were only 395 cars by Audi sold in the year, that number was still 5 units higher than the sales figure for Porsche.
Mình dùng ý đầu với hai trong số tám câu hôm trước mình đăng lên đây.
The total of 6819 units was the highest figure for vehicles sold by Mer.
The number of Mer. cars sold in Vietnam stood at 6819 units in 2019.
Vì viết ngay sau phần Overview nên không nên tham quá mà bôi nhiều từ nữa.
The total of 6819 units was the highest figure for vehicles sold by Mer.
The number of Lexus cars sold in Vietnam stood at 1,511 units in 2019.
Để tận dụng ý so sánh mình tham khảo đoạn này:
A total of 225 incidents and 173 injuries, per 100 million passenger miles travelled, took place on demand-response transport services. These figures were nearly three times as high as those for the second highest category, bus services. There were 76 incidents and 66 people were injured on buses.
Câu hai bên trên rất hay đấy. Bài mẫu đề cập riêng phần so sánh.
This figure was about 4.5 times as high as that of the second highest manufacture, Lexus.
Tạm thời mình có (gọi là tạm thời vì hiện mình chưa phét thêm ý nào nữa cho dài):
The total of 6819 units was the highest figure for vehicles sold by Mer. This figure was about 4.5 times as high as that of the second highest manufacture, Lexus. The number of Lexus cars sold in Vietnam stood at 1,511 units in 2019.
Để tránh lặp từ figure, thay câu đầu khác vậy. Mình cũng sửa từ sold.
In 2019, approximately 6819 Mer. cars were sold in Vietnam. This figure was about 4.5 times as high as those for the second highest manufacture, Lexus. The number of Lexus vehicles recorded in Vietnam stood at 1,511 units over the same period.

Giờ xử lý đoạn còn lại với thằng rank.
China produced 5398 billion kWh of electricity in that year, while the US, which was ranked second, produced far over 4000 billion kWh of electricity.
Có thể nói là ông 9 điểm thần thánh này rất ít khi nói về rank và theo câu trên thì từ này chia ở Passive Voice, was/ were ranked. Sửa thế này đi.
BMW and Volvo, which were ranked third and forth, reported 2019 sales of 771 and 555 units respectively.
Giờ sửa nốt ý cuối. Chỗ này mình lười nên không phân tích kỹ. Nói chung mình dựa nhiều vào phần một.
By contrast, there were only 395 Audi cars purchased by customers in Vietnam luxury car market, 5 units higher than the sales figure for Porsche.
Gom lại và sửa nhẹ vài chỗ.
By contrast, there were only 395 Audi cars purchased by customers in Vietnam luxury car market, 5 automobiles higher than 2019 Porsche sales volume. BMW and Volvo, which were ranked third and forth, reported total sales of 771 and 555 units respectively.

Mình tổng hợp chung hai đoạn dưới đây để nhìn lại một lượt NounVerb để tránh trùng.
The bar chart gives information about the total car sales figures in the country of Vietnam by luxury brand in the year 2019. Overall, it is true that while Mer. was the most popular brand over the period shown, Porsche Vietnam recorded by far the lowest figure.

In 2019, approximately 6819 Mer. cars were sold in Vietnam. This figure was about 4.5 times as high as that of the second highest auto brand, Lexus. The number of Lexus vehicles recorded in Vietnam stood at 1,511 units over the same period.

By contrast, there were only 395 Audi cars purchased by customers in Vietnam luxury car market, 5 automobiles higher than 2019 Porsche sales volume. BMW and Volvo, which were ranked third and forth, reported overall sales of 771 and 555 units respectively.
Đếm lại vẫn chỉ có 132 từ. Ôi làm sao bôi cho đủ số từ quy định bây giờ.
 
Last edited:
Thím cho em hỏi thi TA ĐH thì phần phrasal verb, idiom với mấy trường hợp dạng ngữ pháp đặc biệt thì nên tham khảo những sách nào nhỉ, có cần thiết phải học đến Destination C1 & C2 hay bộ Cambridge English Vocabulary / Idioms/ Phrasal verbs/ Collocation in Use Advanced không vậy :shame:
 
Back
Top