kiến thức [Giáo Làng] Tư Vấn Tiếng Anh

Thím cho em hỏi thi TA ĐH thì phần phrasal verb, idiom với mấy trường hợp dạng ngữ pháp đặc biệt thì nên tham khảo những sách nào nhỉ, có cần thiết phải học đến Destination C1 & C2 hay bộ Cambridge English Vocabulary / Idioms/ Phrasal verbs/ Collocation in Use Advanced không vậy :shame:
Phần đấy mình chịu. Cũng tìm hiểu mà ko ra.
 

Lesson 27: Describing Trends – Waste Output

[Line Graph] [Body] [Grammar 1] [Vocabulary 1]




Mình đang dạy bài đầu tiên về Line Graph nên mình phá lệ hôm nay đưa một bài mình hay lấy làm đề viết trong kho lên đây. Mình thì luôn dùng đề mà có bài mẫu như của Simon để cho học sinh làm trong giai đoạn đầu. Khi nào các thím ấy khá rồi mình mới đưa các đề lung tung lấy trên các báo mạng vào.

Đề:
The graph below shows the amounts of waste produced by three companies over a period of 15 years.

Mình xin trích dẫn dưới đây ba câu ví dụ dùng trong bài Easy Verbs, Difficult Nouns của Simon.
The total number of miles travelled by English people using all modes of transport increased significantly. (1)
The figures for miles travelled by train, long distance bus, taxi and other modes also increased. (2)
There was a fall in the average distances for three forms of transport, namely walking, bicycle and local bus. (3)
Về cách viết thì có mỗi ba cấu trúc đơn giản sau:
S increased significantly. (4)
S also increased. (5)
There was a fall in S. (6)
Hiển nhiên S sẽ là một Noun Phrase nào đó chúng ta cần làm phức tạp lên. Tuy vậy, mình sẽ không quan tâm đến thằng S vì vấn đề của mình là muốn tận dụng ba cấu trúc (4), (5), và (6).

Giờ phân tích một tí:
1. Từ ví dụ (1) thấy ngay rằng:
The total number of + Ns (C) V-ed by people V-ing/ who V.
Trong cấu trúc trên tác giả hai lần dùng Reduced Relative Clause. Áp dụng cho đề trên:
The amount of waste produced by Company A… (7)
Dùng number cho Countable Noun như người, xe còn amount dùng cho Uncountable Noun như lượng rác.

2. Từ ví dụ (2) mình đổi sang the figure for. Cụm này được dùng kèm với một số Noun, Noun Phrase như nước, công ty, phương tiện, v.v. và dùng khi các cụm the number, the amount, the proportion, the percentage đã lặp quá nhiều. Cũng có thể viết the respective figures. Thử xem sao:
The figures for Company B and Company C… (8)

3. Từ ví dụ (3), quay về với những câu miêu tả xu hướng kinh điển nhất dành cho người mới bắt đầu.
There is/ are + (a/ an) + falls/ increases/… + in S.
Đổi một tí:
There was a fall of … in … (9)

Giờ mình sẽ trộn cấu trúc (4) và câu mẫu (7):
The amount of waste produced by Company C increased significantly from 4 tonnes in 2000 to 10 in 2015.
Câu này phù hợp cho các thím mới viết và đủ dài, đủ khó chứ không hề đơn giản. Nhiều thím đôi khi viết rất cao siêu nhưng không nghĩ nhưng câu như trên lại rất ăn điểm (chỉ mất điểm nếu chia khoảng thời gian của bài không hợp lý).

Giờ đẩy sang cấu trúc (5) và câu mẫu (8):
The figures for Company B and Company C also increased.
Mình sẽ sửa thế này:
Company A’s waste output fell sharply from 10 tonnes in 2005 to 8 tonnes in 2015, a drop of 2 tonnes of waste. The figure for Company B also decreased dramatically from 9 tonnes to 3 tonnes over the same period.
Ai mà nghĩ câu một hơi dài thì mình sửa như sau:
Company A’s waste output fell sharply by 2 tonnes from 2005 to 2015. The figure for Company B also decreased dramatically from 9 tonnes to 3 tonnes over the same period.

Tranh thủ nốt cấu trúc (6) và câu mẫu (9):
There was a fall of 3 tonnes in the amount of waste generated by Company B between 2005 and 2010.
Có thể dùng see/ witness và tận dụng waste production khá nhiều người dùng.
Company B witnessed a fall of 3 tonnes in (its) waste production between 2005 and 2010.

Về waste production, mình sưu tầm một số ví dụ.
Lower middle-income countries are likely to experience the greatest growth in waste production.

reduced the amount of waste production

no drop in waste production

to a 96% decrease in total non-regulated waste production

Yet, looking at Taiwan, it’s obvious what drove not only a dramatic increase in recycling but a massive decline in waste production.

They would be willing to spend more money to eat at a place that actively tries to reduce its food waste production.

of waste collection systems that lead to reductions in waste production

to prompt a reduction of organic waste production
 
Lesson 28: One Line – Total Deaths
[Line Graph] [Body] [Overview] [Grammar 1] [Vocabulary 1]



Đề bên dưới là mình bốc phét từ cái hình bạn mình đăng FB. Theo mình hình này chỉ nên là một hình của dạng Mixed Topic thì mới có đủ ý mà nói (ví dụ một Table đi với một Line Graph). Mình nặn ra được bốn ý cũng có thể xem là kinh điển rồi. Các thím đừng ném đá sao lại lấy chủ đề nhạy cảm. Đọc mấy tin kiểu này từ hồi bùng dịch ở Vũ Hán mà chưa viết được dòng nào nên mình rất muốn thử sức.

The graph below shows information about the total coronavirus deaths from Jan. 22 to Mar. 17.

Nhận xét nhanh thì nếu viết Overview, chỉ cần một câu là con số nhìn chung đi lên.
Overall, the total number of deaths due to the outbreak of the novel virus increased over the given period.
Chỗ này có thể bôi thêm cho dài ví dụ thêm thời gian, địa điểm. Vì mình đã giới hạn bài này chỉ là một trong hai hình dùng cho một bài kết hợp nên không tham.

Trước tiên, mình sẽ sưu tầm cụm từ liên quan đến deathvirus.
from the disease
due to COVID-19
the coronavirus death toll
corona-related deaths
coronavirus deaths
death toll from the novel coronavirus outbreak
No new deaths were reported, with the total number of fatalities…
The total number of deaths from a coronavirus epidemic in China…
confirmed two additional coronavirus deaths
Out of the total number of confirmed cases, 1,023 deaths were recorded,…

Rồi, đủ từ rồi thì bắt đầu miêu tả.
1. Không có ca nào trước Jan. 22.
2. Tăng vừa phải cho đến Feb. 22.
3. Tăng nhẹ và ổn định từ Feb. 22 đến Mar. 08.
4. Tăng đột biến từ sau Mar.08 và đạt đỉnh vào ngày cuối.

Sau 15′ tra tùm lum trên mạng, mình viết nhanh trong 15′. Mình có thói quen khi gặp đề nào thú vị mình sẽ viết nháp rất nhanh. Việc viết nhanh sẽ giúp các thím có thói quen viết con cà con kê độ một giờ sẽ ngán nhưng mình khuyên những ai chuẩn bị đi thi thì rất cần làm như cách mình đang làm trong bài này.
Starting from 0 on A, the total deaths increased significantly…
No deaths due to S were recorded before A.
The figure for S rose steadily until A, reaching 4,000 X on A.
The number of S then went up sharply, peaking at 13,500 on A.
There was a significant rise of … S from … S on A to … S on A.
… further deaths from the virus in/on A were added.
An additional death of … was reported in/on A.
The total deaths from S stood at … on A.
The total confirmed deaths due to COVID-19 was … on A.
… reported … coronavirus deaths on A, a growth of … compared to …
The latest released figure showed a total of … worldwide.
… new deaths were reported …, bringing the total to …
A total of … people died due to S in/ on A, an increase of … since A.

Thím nào muốn triển khai các câu trên thì mình xin lưu ý như sau:
A = on date, in month
= a number
S
= coronavirus + deaths
Thím nào thích triển khai nhanh trong 15′ thì nên thử viết luôn ngay khi vừa đọc xong. Hãy tạo cho mình một thói quen viết Task 1 như viết nhật ký.
 
Last edited:

Lesson 29: Bars with Years - US Job Growth

[Bar Chart] [Body] [Overview]




Hình này mình lấy trên Instagram. Mình chưa làm bài nào về tăng trưởng kinh tế nên tranh thủ làm nhanh một bài. Kiểu tin tức này thì trên mấy trang mình theo dõi có khá nhiều. Chắc hôm sau hóng tin giảm giá dầu, giảm giá chứng khoán để viết mấy bài nữa. Mình sẽ giới hạn phần triển khai ý chỉ gồm các vấn đề liên quan đến lượng việc làm lên và xuống nên các thông tin khác tạm thời bỏ qua. Ví dụ trong hình có non-farm payroll thì hiểu cơ bản là bảng lương, và không liên quan đến nông nghiệp. Tại sao lại như vậy thì trong phạm vi bài này mình sẽ không trình bày.

img_8713.jpg

Mình sẽ tìm từ theo cả hai hướng tănggiảm. Nhóm giảm trước.
job cuts
10000 cuts
job losses announced
Health care and social assistance lost 61,200 jobs.
Construction employment decreased by 29,000 in March. Nonresidential building construction lost 11,000 jobs, heavy and civil engineering construction shed 10,000 jobs, and employment in specialty trade
contractors trended down (-10,000).
Employment in retail trade declined by 46,000 in March.
But manufacturing employment declined by 12,000 jobs after falling by 5,000 in December.

Còn tăng đây.
20000 new jobs added/ recorded
half a million jobs from March 2018 to March 2019, today’s modest employment number brings average monthly job growth this year so far down to 143,000, compared to a stronger 208,000 jobs created on average in the first eight months of last year.
The average monthly job growth so far in 2019 is about 158,000, a notable drop from the 223,000 positions created…
Steady U.S. hiring growth continued into the second half of 2019,..
job gains
The sector typically adds from 20,000 to 30,000 positions a month.
10000 jobs gained
Wholesale, which usually trends with retail, gained 900 jobs.
164,000 jobs were added in July, the 106th straight month of job growth.
Nonfarm payroll employment declined sharply by 701,000 in March.
Employers added another 273,000 jobs over the month. The unemployment rate was 3.5%, close to its record low. Economists had been expecting the US economy to add 165,000 jobs over the month, down from the 225,000 initially reported for January.
Non-farm payrolls increased by 225,000 jobs last month.
Economists polled by Reuters had forecast payrolls would rise by 160,000 jobs in January.
U.S. payrolls growth could slow in the coming months.
Payrolls in the leisure and hospitality sector increased by 36,000 jobs. Healthcare and social assistance employment rose by 47,200 jobs. There were also gains in hiring in the professional and business services, and wholesale trade industries.

Mình sẽ bổ sung thêm từ vựng sau. Giờ chuyển sang giai đoạn miêu tả Body để áp dụng những gì vừa tìm được. Mình sẽ triển khai nhanh một số ý. Các thím lưu ý cách làm nháp này. Nhìn thấy đặc điểm gì miêu tả được thì cứ viết ra luôn. Thích nối vào thành câu ghép hay câu phức thì tính sau. Phạm vi của bài này là tìm từ vựng và triển khai nhanh một số câu miêu tả đơn giản.
Starting from 185000 in Mar., X increased slightly by 10000.
X stood at … in …
The figure rose to … in Apr., an additional increase of …
US witnessed a sudden/ remarkable growth to 265000 in May, a rise of …/ with … new jobs added.
There was a slight drop of … to … in the next month.
The number of job gains fell by nearly a half one month later, before increasing to its initial point of…
Job gains were highest in the US between August and Sep., with … jobs created.
A gradual rise was seen in the three following months, followed by a sharp fall to its lowest point at the end of the period.
The final number recorded was also the lowest figure since 2017.

Nói về Overview thì nhìn nhanh thấy ngay xu hướnglên trừ một vài điểm là xuống xong lại lên.
There was an upward trend in … over the given period, except for … fluctuations from … to …

Giờ nghĩ ra một cái đề cho đủ bộ.
The below chart shows information about US job growth in 12 months from Mar. 2019 to Mar. 2020.
 
Last edited:

Lesson 30: Simple Introductions and Overviews - Non-El Nino and El Nino

[Process] [Introduction] [Overview]




Đề:
El Nino is the name of a warm ocean current that affects weather patterns on both sides of the Pacific Ocean. The diagrams compare normal conditions in the Pacific with El Nino conditions.
scan5_1

Mình đã có bài mẫu cho đề trên nhưng chưa có bài nào phân tích quá trình mình lập dàn ý và tìm từ khóa.

Đầu tiên, phải nói là mình rất phân vân có nên đưa bài này vào nhóm Process hay lập một nhóm mới tên là Diagram. Nhưng rồi mình vẫn quyết định để trong mục cũ vì chưa thấy giám khảo nào bảo có thêm dạng. Còn một bài cùng dạng này nữa nhưng mình chưa muốn đăng lên vì sợ sinh viên mò ra lại đạo văn mình không thích.

Giờ mình xử lý Introduction. Trước tiên, hãy khai thác từ vựng mà đề cho.
El Nino is the name of a warm ocean current that affects weather patterns on both sides of the Pacific Ocean. The diagrams compare normal conditions in the Pacific with El Nino conditions.
Chúng ta không cần phải đưa ra định nghĩa như đề bài. Có thể chôm một số từ mà họ dùng.
ocean currents
weather patterns
sides of the Pacific Ocean
Việc của chúng ta là biến đổi câu thứ hai.
The diagrams compare normal conditions in the Pacific with El Nino conditions.
Mình tách riêng các cụm từ có thể paraphrase:
the diagram
normal conditions
in the Pacific
with El Nino conditions
Nói chung là phải thay đổi gần như tất cả từ khóa.
the diagram => the two diagrams/ the given diagrams
normal conditions (*)
in the Pacific => of the Pacific Ocean
with El Nino conditions => under + Non-El Nino

Mấy cái kia dễ trừ (*) mình sẽ tận dụng câu đầu có cụm weather patterns, rồi bổ sung thêm major changes và từ show. Trong đề của các dạng Task 1 khác thì người ra đề họ thích dùng show nhất nên mình chỉ đơn giản là nhặt từ, nhặt ý ghép lại thôi. Lưu ý là với Introduction đừng quá mất thời gian để suy nghĩ. Khi cảm giác khó tìm từ để paraphrase thì chọn cách diễn đạt khác hẳn luôn cũng được.

Giờ sang Overview. Để ý là ở hai hình có sự thay đổi rõ rệt (nếu không thì nó đã chả thành hiện tượng cả thế giới nhắc đến) nhưng mình lại chót dùng major changes bên trên rồi. Chuyển sang effects of El Nino được không? Đừng hỏi mình lấy từ và ý tưởng ở đâu nhé. Cứ đọc 5′ về El Nino có mà cả đống.
Overall, it is clear that … effects/ on both sides of the Pacific Ocean.
Cấu trúc trên ghép với một hai từ vựng và đưa thêm thông tin địa điểm của đề (trong câu đầu) vào là xong. Cách mình triển khai phần này dễ hiểu không? Mình luôn muốn học sinh của mình xem việc viết bài là việc nhẹ nhàng nên mình không thích cách viết phức tạp. Cứ khai thác đề và hình vẽ là đã được 1/2 bài rồi.
Overall, it is clear that X has effects/ on the two sides of the Pacific Ocean.
Sửa một chỗ và tìm Collocation của effect nữa là ổn rồi. Đối tượng ở đây chỉ có thể là El Nino nên vấn đề càng đơn giản.

Vậy tổng kết lại:
The two diagrams compare major changes of the weather patterns over the Pacific Ocean under non-El Nino and El Nino conditions. Overall, it is clear that El Nino has drastic effects on the two sides of the Pacific Ocean.
 
Last edited:

Lesson 31: How to Read a Diagram – Non-El Nino and El Nino

[Process] [Body] [Vocabulary 1]




Đề:
El Nino is the name of a warm ocean current that affects weather patterns on both sides of the Pacific Ocean. The diagrams compare normal conditions in the Pacific with El Nino conditions.
scan5_1

Triển khai Body giờ mới là vấn đề chính này. Vì dạng Process là phải dựa hoàn toàn vào hình vẽ để viết các ý chính. Chứ nói thật IntroductionOverview có mẹo rồi thì muỗi thôi.

Thường mình sẽ triển khai theo kiểu hình 1 nói gì, hình 2 nói gì nếu hai hình cân bằng. Nếu không cân bằng thì nói cái to trước, cái còn lại ít thay đổi thì so sánh.
The first illustration shows that…
The second diagram illustrates that…
Giờ xem thử hình đầu.
gió to sang hướng Tây => cool water + rich nutrients tăng lên => nắng ở Peru + thu hoạch cá ok
gió nhỏ thổi hướng Đông, nước nóng đi ngược về hướng Tây => mưa bão => mưa cho mùa vụ ở Úc
Chuyển ngữ tí:
strong trade winds blowing westwards cause cold and nutrient-rich surface water to rise
sunny weather and high fishery productivity in Peru
cause warm surface water to move to the west
weak winds flow towards the east
bring heavy storm clouds
rainfall in the rising air => good for cultural in Australia
Tổng kết lại:
The first illustration shows that under normal conditions strong trade winds blowing westwards cause cold and nutrient-rich surface water to rise. This leads to sunny weather and high fishery productivity in Peru. These winds also push warm surface water towards the Western Pacific. Meanwhile, weak winds flow towards the east, bringing heavy storm clouds to Australia. Rainfall is then found in rising air, which is good for agriculture of the region.

Giờ sang đoạn còn lại:
gió Đông giờ suy yếu => cool water không lên được và nước thì poor nutrient => giảm thu hoạch cá
gió Tây mạnh lên đẩy mưa ra xa bờ Úc trong khi warm water chảy về hướng Đông => hạn hán
Chuyển ngữ:
the weakening of easterly trade-wind => prevents upwelling of cold water
nutrient levels and fish stocks reduce
rainfall + warm water currents move eastwards => droughts in Australia
Ở đây mình dùng upwelling = movement of cold water upward from the deep. Tổng kết:
The second diagram illustrates that during the El Nino events the weakening of easterly trade-winds prevents upwelling from occurring. Accordingly, the nutrient levels of the water decreases, resulting in declines of fish stocks for Peru. In the meantime, while rainfall follows the warm water currents eastwards, the Western Pacific suffers from droughts.
Câu đầu có thể viết ngắn gọn:
the arrival of El Nino prevents…

Mình xin lưu ý là trong hình khi gió thổi từ phải sang trái thì gặp mây nó lại thổi ngược về. Nếu như vậy thì khi chúng ta miêu tả hướng gió thì nên nói là nó từ trái sang phải hay ngược lại? Mình có tra thử một số trang có hình minh họa, ví dụ nguồn này, thì họ lờ đi vụ gió di chuyển ngược chiều mà chỉ tập trung vào hướng ban đầu thôi. Các thông tin còn lại trong hình thì mình ghi rõ bằng tiếng Việt rồi. Nói chung trong hình họ cho gì thì mình tận dụng.
 

Lesson 32: How to Paraphrase Key Words

Visits to and from the UK

[Line Graph] [Vocabulary 1]




Đề:
The graphs below show some trends in visits to the UK by overseas residents and visits overseas by UK residents between 1982 and 2002.
Visits to and from the UK

Đề này không đơn giản. Mình lọc một vài từ khóa của riêng đề.
some trends in
visits to the UK by overseas residents
visits overseas by UK residents
Hình cũng không đơn giản.
visits to and from the UK
average length of stay during
Đại khái là có ra có vào và mình thấy không dễ để paraphrase các cụm từ bên trên. Khi có đủ vốn từ thì chúng ta kết hợp các Subject khác nhau nữa là xong.

Với hình đầu, dễ thấy là có hai nhóm đối tượng là visitspeople.
visits, people => number of visits, people
Mình sẽ paraphrase từng đối tượng một.
1. travel from the UK
a. number of UK residents who went abroad from the UK
b. number of trips abroad from the UK
c. the figure for outbound visits by residents of the UK


2. travel to the UK
a. number of overseas residents who visited the UK
b. number of visitors to the UK
c. number of trips to the UK by foreigners
Mở rộng hết cỡ thì có rất nhiều kiểu, chỉ tính việc thay đổi ngữ pháptừ vựng cho các cụm trên.
1. travel from the UK
a. number of UK residents/ citizens/ people who went/ travelled going/ travelling abroad from/ out of the UK
b. number of trips/ visits abroad/ overseas from/ out of the UK/ the country
c. the figure for outbound/ overseas visits by residents/ citizens of the UK/ UK people/ citizens

2. travel to the UK
a. number of overseas residents/ visitors who visited/ travelled to/ visiting/ travelling to the UK
b. number of foreign/ overseas visitors to the UK
c. number of trips from overseas/ to the UK by foreigners
Từng này cụm từ mình nghĩ là quá đủ cho Body, cũng như Introduction lẫn Overview. Mà chung quy lại thì chỉ cũng có mấy câu miêu tả thôi vì xu hướng trong hai biểu đồ đều đơn giản.

Hình sau khó hơn vì chỉ có một đối tượng. Mình dùng luôn từ trong hình.
average length of stay during
Chắc không có vấn đề gì nếu IntroductionOverview bị lặp cụm này nhỉ? Mình lắp ghép một tí.
by UK and overseas residents
during visits
Tuy nhiên, xuống Body mình sẽ phải biến báo đi chứ không dùng mãi thế này được.
an average UK traveler + an international visitor on average
number of nights (spent) in the UK
Nếu mình trộn thêm mấy từ này thì kéo thêm được vài câu nữa.
the figure for
in comparison with
before falling to
an average of 9 nights
the average length of stay for… was… in…
the average number of nights

Mình tìm trên mạng thì có cách miêu tả như sau.
The average length of stay for stroke patients was similar in 1999 (5.4 days) and 2009 (5.3 days). These stays were significantly shorter than the 10.2-day average stay in 1989.
 
Last edited:

Lesson 33: Starting Points and Final Years

Visits to and from the UK

[Line Graph] [Body] [Part 1]




Đề:
The graphs below show some trends in visits to the UK by overseas residents and visits overseas by UK residents between 1982 and 2002.
Visits to and from the UK

Mình định không viết về cách triển khai ý cho đề này vì đã có một bài về Subject (xem Lesson 2) và một bài về Vocabulary (xem Lesson 32) trước đó. Tuy nhiên, đọc lại thì hóa ra bài đầu tiên mình viết một kiểu và sau mấy năm mình lại sửa bài mẫu theo kiểu khác. Mà xu hướng của hình đầu thì nó chỉ có đi thẳng thì có nên có làm một bài hướng dẫn cơ bản không nhỉ? Hình thứ hai mình sẽ để sang bài viết khác nhé.

Với những bài đơn giản thì nhớ nguyên tắc như thế này.
– điểm đầu
– điểm nổi bật
– điểm cuối
Với bài hai dây thì đem hết thông tin ra miêu tả trong một câu với mỗi dây. Với bài ba dây thì miêu tả một thời điểm nào đó nhưng phải là cùng lúc cả ba thằng.

Đầu tiên là hai.
Two Lines
S1 started at x. S1 increased to y.
S2 stood at x. S2 climbed to y.
Vì không có điểm nào đặc biệt cả nên mình không cho vào. Khi mình nói điểm đặc biệt, các bạn có thể hiểu như sau:
S fluctuated.
S fell steadily to x, before reaching its peak at y.
S levelled off.

Giờ sang ba dây. Vẫn là điểm đầuđiểm cuối.
Three Lines
S1 started at x, in comparison with y and z of S2 and S3 respectively.
S1 then went up to x. Meanwhile, S2 and S3 witnessed significant increases in… S.
Nói chung là miêu tả cái gì đi nữa thì cũng nhớ tống cả ba thằng vào một chỗ. Nhưng không nhất thiết phải đồng điệu ví dụ cả ba cùng lên đỉnh. Chỉ cần là lúc nào cũng có ba thằng để giám khảo thấy là mình liên tục có sự so sánh.

Còn ở hình một thì sao. Mình nháp.
S1 stood at around x in 1982.
S1 grew steadily to y by 2002.
The figure for S2 started at x in 1982.

S2 climbed significantly to y in 2002.
Như vậy mình chỉ cần miêu tả số liệu của năm đầunăm cuối là xong bài. Liệu có nhạt nhẽo quá không? Theo mình nếu muốn tránh vấn đề này (vì hình nó chỉ có từng đấy thông tin) thì nên hoa hòe hoa sói các số liệu x, y, z,… Ví dụ lên đỉnh, ví dụ dùng before, ví dụ dùng compared to/ followed by Mình thử thay đổi nhé.
S1 stood at around 10 million in 1982 and then grew steadily to 25 million by 2002.
The figure for S2 started at 20 million, before climbing significantly to above 50 million in 2002.
Sau đó mình đổi năm và đổi đối tượng của hình đầu là lượng khách/ lượt tham quan/ số chuyến đi.
The number of trips to the UK by foreigners stood at around 10 million in 1982 and then grew steadily to 25 million by the end of the period. By contrast, the figure for outbound visits by residents of the UK started at 20 million, before climbing significantly to above 50 million in the last year of the 20-year period.
Hơi tiếc là không cho chi tiết lên đỉnh vào được vì như thế này đã là quá dài. Nếu vẫn muốn thì theo mình sẽ như sau:
By contrast, the figure for outbound visits by residents of the UK started at 20 million, before climbing significantly and reaching its peak at above 50 million in 2002.
Mình chỉ đơn giản là ghép thông tin vào và áp dụng nhiều kiểu ghép để cấu trúc câu đa dạng hơn. Hình vẽ có thể không có gì đặc biệt nhưng thông tin chúng ta chọn ra để miêu tả thì nên nổi bật.
 
Last edited:

Lesson 34: Improvements of the First Version

Visits to and from the UK

[Line Graph] [Body] [Part 2]




Đề:
The graphs below show some trends in visits to the UK by overseas residents and visits overseas by UK residents between 1982 and 2002.
Visits to and from the UK

Hôm trước với đoạn đầu mình có hai phương án sau. Bản đầu:
The number of trips to the UK by foreigners stood at around 10 million in 1982 and then grew steadily to 25 million by the end of the period. By contrast, the figure for outbound visits by residents of the UK started at 20 million, before climbing significantly to above 50 million in the last year of the 20-year period.
Bản hai thì đây:
The number of trips to the UK by foreigners stood at around 10 million in 1982 and then grew steadily to 25 million by the end of the period. By contrast, the figure for outbound visits by residents of the UK started at 20 million, before climbing significantly and reaching its peak at above 50 million in 2002.
Mình tạm hài lòng vì đối tượng của hình một là chuyến đi gần như không bị lặp. Tuy nhiên, mình vẫn muốn thử một kiểu khác vì chỗ reach a peak cảm thấy chưa thỏa mãn. Đây là ví dụ trong một bài về giá cả của Simon.
A dramatic increase in both commodity prices was seen from 2007 to 2008, with oil prices reaching a peak of approximately $130 per barrel and the food price index rising to 220 points.
Kiểu with + V-ing này mình chưa thử bao giờ. Đề trên mình đã nắm khá kỹ nên trong phần này thử áp dụng xem sao.

Đầu tiên, câu mẫu này có điểm chung với đề mình đang làm là xu hướng tăng nên mình sẽ đổi nămđối tượng.
A dramatic increase in both visits to and from the UK was seen over the next 20 years, with S1 reaching a peak of x and S2 rising to y.
Trong Lesson 32, mình đã trao đổi về vấn đề paraphrase các từ chính để không bị lặp. Vậy nên mình cứ tạm để nguyên các ký hiệu như ở phần trước.

Mình sẽ làm rõ một vấn đề khác. Đó là khi gộp chung S1, S2 ở năm cuối thì năm đầu có nên gộp lại? Theo bản cũ mình viết thì:
The number of trips to the UK by foreigners stood at around 10 million in 1982. By contrast, the figure for outbound visits by residents of the UK started at 20 million.
Đến đoạn này thì mình gặp được một câu như sau:
In 2019, UK residents took 72.6 million trips overseas in total. That was an 1% increase from 2018, or 1 million more visits.
Và cả câu này nữa.
There were 72.8 million visits overseas by UK residents in 2017, an increase of 3% when compared with 2016.
Hai câu này đều lấy trên trang chuẩn của Tây, không phải mấy trang dạy viết nên rất đáng tin. Và mình quyết định sửa số liệu để áp dụng được cách viết của hai câu này. Mình đã đề cập cả hai dạng Subject trước đây (xem Lesson 2).
UK residents took 20 million trips overseas in 1982.
There were 10 million trips to the UK by foreigners in 1982.
Và sau vài năm mình đã có một phiên bản mới cho đoạn đầu.
UK residents took 20 million trips overseas, whereas there were 10 million trips to the UK by foreigners in 1982. A dramatic increase in both visits to and from the UK was witnessed over the next 20 years, with the number of trips out of the UK reaching a peak of above 50 million and the figure for overseas residents who visited the UK rising to 25 million in 2002.
Chả nhớ hồi viết bản 1 là năm nào. Sau sửa thành bản 2. Và giờ là bản 3. Muốn luyện viết khi chưa có nhu cầu thi thì theo mình các bạn đừng ngại đạp bỏ cái cũ và ngồi viết theo kiểu mới, tùy hứng. Đặc biệt là khi đọc các trang của chính phủ nước ngoài thấy hay thì cứ bê vào làm của mình. Nếu chỉ học mỗi trong sách, vở của người dạy sẽ thành học vẹt. Mình luôn đối chiếu với nguồn chuẩn để kiểm tra xem mình có viết kỳ cục không.
 
Last edited:

News 16: Oil Prices Rise as Workers Evacuate Oil Rigs in Gulf as Hurricane Delta Approaches




Link
Oil prices rose on Thursday as oil workers evacuated rigs in the U.S. Gulf of Mexico ahead of Hurricane Delta, though fuel demand concerns persisted on fading chances for an economic stimulus deal in the United States, the world’s biggest oil consumer.

oil prices /ɔɪl/ (n) /praɪs/ (n) = giá dầu. Xin lưu ý oil = dầu còn gasoline /ˈɡæs.əl.iːn/ (n) = xăng. Thường trên ti vi hay nói giá xăng dầu đi chung chứ không tách rời.
Tuy nhiên, trong từ điển Cambridge thì oil được định nghĩa là petroleum /pəˈtrəʊ.li.əm/ (n) = dầu mỏfuel /ˈfjuː.əl/ (n) = nhiên liệu.

Sự khác biệt giữa rise /raɪz/ (v) = increase /ɪnˈkriːs/ (v) và raise /reɪz/ (v) cũng là một vấn đề đáng lưu ý. Mình thường hiểu đơn giản là rise tức là giá cả tự tăng, không nhắc đến ai tăng. Còn từ thứ hai, mình hay dùng theo kiểu raise a question, raise a hand nên nếu là giá cả thì phải là tôi tăng giá cả. Có thể hiểu na ná kiểu Active Voice hay Passive Voice.

as /æz/ (conj) = while. Nếu là Conjunction thì as còn một nghĩa nữa là because. Trong câu này thì có tận hai as. Có thể dùng when thay thế cũng được.

oil workers thì dễ rồi, công nhân dầu. Nghe hơi lạ nhỉ?

evacuate /ɪˈvæk.ju.eɪt/ (v) thì trong từ điển có hai nghĩa phổ biến nhất là move people hoặc empty something. Mình hiểu theo nghĩa đơn giản là giải cứu, di tản vì đằng sau có thông tin về bão.

rigs /rɪɡ/ (n) = a structure /ˈstrʌk.tʃər/ (n) trong câu này sẽ là giàn khoan dầu. Lưu ý là khi giải nghĩa về cầu họ cũng dùng từ này. Chúng ta có thể tùy văn cảnh mà dịch cho chuẩn.

in đi kèm với không gian đóng và ở đây the Gulf of Mexico được dịch là Vịnh Mexico.

ahead of /əˈhed/ (prep) có thể là in front of hoặc before. Nghĩa sau ổn hơn, trước cơn bão.

Hurricane Delta /ˈhʌr.ɪ.kən/ (n) /ˈdel.tə/ (n) tuy là tên riêng nhưng có một từ quan trọng là hurricane = a violent wind /ˈvaɪə.lənt/ (a) /wɪnd/ (n) = bão.

though /ðəʊ/ (conj) giống but.

fuel demand concerns /dɪˈmɑːnd/ (n) /kənˈsɜːn/ (n) dịch không đơn giản. Mình sẽ dịch concernscác mối quan tâm, nỗi lo, và sự lo ngại. Riêng fuel demand hiểu cơ bản là nhu cầu nhiên liệu nhưng ghép vào từ sau thì không dễ. Mình nhường phần dịch cuối cho thím nào có hứng thú.

persist on /pəˈsɪst/ (v) có ba nghĩa hay gặp là khăng khăng, kiên trì, và dai dẳng nhưng ghép vào với cụm từ đi trước thì cực khó để dịch hay.

fading chances for /feɪd.ɪŋ/ (a) /tʃɑːns/ (n) nên hiểu là cơ hội cho cái gì đấy, kết hợp với nghĩa lu mờ, mờ nhạt của fading. Cụm này theo mình nên hiểu theo nghĩa đen là cơ hội đang mất đi. Các thím đã nghe bài Faded của Alen Walker chưa nhỉ?

an economic stimulus deal /iː.kəˈnɒm.ɪk/ (a) /ˈstɪm.jə.ləs/ (n) /diːl/ (n) mình định dịch là thỏa thuận kích cầu kinh tế. Cụm stimulus package /ˈpæk.ɪdʒ/ (n) thì dịch gói kích cầu chúng ta nghe suốt trong mấy năm khủng hoảng kinh tế rồi. Từ deal = agreement /əˈɡriː.mənt/ (n) thì dịch thỏa thuận là ổn.

oil consumer /kənˈsjuː.mər/ (n) là người dùng, người tiêu thụ, hoặc dịch thoáng đi là khách hàng.
 

Lesson 35: Main Ideas – Visits to and from the UK

[Line Graph] [Body] [Part 3]




Đề:
The graphs below show some trends in visits to the UK by overseas residents and visits overseas by UK residents between 1982 and 2002.
Visits to and from the UK

Xử lý xong hình một, giờ mình sang hình còn lại. Vấn đề khó ở đây là length of stayaverage. Mình sẽ tận dụng từ khóa nights của hình.
S1 13 nights, S2 12 nights (1982)
S1 10 nights, S2 8 nights (2002)
Làm thế nào để nhét được average? Theo mình chỉ có cách là thay Subject và tận dụng các cụm từ liên quan.
an average UK traveler, an international visitor … on average
average length of stay abroad
average length of stay abroad by UK residents

Đầu tiên mình sẽ chỉ nói về năm 1982.
In 1982, an average UK traveler was abroad for under 13 nights, in comparison with 12 nights in the UK of an international visitor on average.
Cách gộp thế này bảo đảm có sự đối xứng của cả hai dây và vẫn có từ khóa của hình. Sau đó mình dùng luôn cụm the average length of stay.
The average length of stay abroad by UK citizens was 10 nights in 2002.

Còn một thằng nữa là 8 đêm thì chưa biết diễn đạt như thế nào nên phải chôm một câu mình thấy trên mạng.
These stays were significantly higher than the 8-night average stay. (*)
Mình không tìm lại được câu gốc nhưng mình lấy cấu trúc này trong một bài về ngành y. Thật ra vẫn còn an average of nhưng mình chưa biết nên tận dụng sao đây.
In 2019, travelers from the United Kingdom spent an average of 8.7 nights on holidays overseas.
Câu trên là lấy trong báo cáo chính phủ. Mình quyết định sẽ thay (*) theo cách này vì cụm trong hình mình không muốn dùng lại. Tạm thời mình có như sau.
In the year 1982, an average UK traveler was abroad for under 13 nights, in comparison with 12 nights in the UK of an international visitor on average. These stays were significantly higher than the 8-night average stay by foreign travelers in 2002. Meanwhile, travelers from the UK spent an average of 10 nights on holidays overseas by the final year, a decrease of 2 nights when compared with 1982.
Thôi sửa ít thôi không bài này dài quá!
 
Last edited:
[Basic English 05]

Sau dịch lớp này (hiện đang có 03 thím) sẽ khởi động lại nên mình gom thêm mấy thím học từ đầu cho đủ quân số. Riêng một số thím mất gốc có thể đăng ký học online 2-3 buổi bổ trợ (miễn phí nhưng yêu cầu đóng tiền toàn bộ khóa học trước).

Lịch học 3-5 từ 7h đến 8h45 tại phố Trần Quốc Vượng trong 24 buổi, học phí 2tr4.
 

Lesson 36: Important Features - Birth Rates

[Line Graph] [Body] [Part 1]




Đề:
The graph below compares the changes in the birth rates of China and the USA between 1920 and 2000.
ielts-report-birth-rates-china-usa

Hôm qua thấy một thím đăng đề này nhờ góp ý nên mình phải quay lại sửa gấp bài mẫu mình viết. Mình đang tiến hành sửa lần một với các bài mẫu để trong máy và đăng lên phần bài mẫu bị bỏ hoang khá lâu trên này. Điểm dở là do viết lâu rồi nên không nhớ hồi ý nghĩ gì thành ra phải làm một chuỗi vài bài hướng dẫn để nhớ lại xem mình định miêu tả kiểu gì, để ý chi tiết nào. Bài này là kiểu như vậy đấy. Mình sẽ nói về IntroductionConclusion sau.

Mình nhìn nhanh thì có các điểm sau đây:
1920-1930 Đỏ 10K đi lên đi xuống nhẹ. Xanh 12K.
1930-1940 Đỏ lên xuống mạnh và xuống rất nhanh từ 1935. Xuống còn một nửa vào 1940.
1940-1950 Đỏ đi ngang ở mức 5K rồi vọt lên đỉnh năm 1950.
1930-1950 Xanh lên và xuống nhẹ cho tới 1950. Xanh lên đỉnh năm 1950.
1950-end Xanh và Đỏ đều đi xuốngxuống 7K và 2K.

Đối chiếu với bài cũ mình viết, mình sẽ chuyển ngữ lại các ý trên. MỹBTrung QuốcR nhé. Phần Vocabulary sẽ đưa sang bài khác.
1920-1930 R stood at x in 1920, compared to y of B.
1930-1940 Over the next 15 years, sharp fluctuations were seen in R, followed by a dramatic fall to x in 1940.
1940-1950 R then remained stable at x between 1940 and 1945, before climbing to y 5 years later.
1930-1950 B slightly fluctuated until the mid-20th century and reached x in 1950.
1950-end R and B both fell steadily, reaching x and y per thousand in 2000.
Mình nghĩ trong bài này về cơ bản mình đã liệt kê đủ các ý chính và cũng dùng động từ tùm lum, không bị lặp.
 
Last edited:

Lesson 37: What to Do First – Birth Rates

[Line Graph] [Introduction] [Overview] [Part 2]




Đề:
The graph below compares the changes in the birth rates of China and the USA between 1920 and 2000.
ielts-report-birth-rates-china-usa

Mình sẽ sửa nhanh vì những bài như thế này không nên viết Introduction lâu. Chỉ có 15′ để viết (và 5′ rà lại toàn bài) nên IntroductionOverview cần viết ngay trong 3′ là đẹp, cộng 2′ cho việc tìm từ.
the graph below = the given line graph
compares the changes
= gives information about changes/ trends
in the birth rates of China and the USA
= in the … rates in China and the USA
between 1920 and 2000
= (over an 80-year period) from 1920 to 2000
Chỗ … tí mình phải có mẹo riêng để xử lý.

Tiếp đến là triển khai phần Overview của bài này. Nhìn thấy ngay, cực dễ là khác, hai dây trong bài thay đổi tùm lum.
significant changes
Áp thử vào đề này thì sẽ là:
There were significant changes in A and B over the given period.
Mình viết như vậy vì thấy xu hướng của cả hai nước rất đa dạng. Khi nào mình lười mình toàn viết như trên. Hoặc:
The trends for A and B were relatively similar over the period shown.
Bảo đảm hai câu này cực kỳ dễ nhớ và có thể áp dụng cho một cơ số bài. Miễn là đừng tốn quá 5′ cho cả hai phần.

Hãy dành thời gian để sửa cụm từ của đề, the birth rates of China and the USA. Sau đây là những gợi ý của mình:
the natality rates
the rates of birth of both countries
in the rate of birth in China/ the USA
China’s birth rate/ the USA’s birth rate
compared to/ in comparison with … of the USA
the Chinese/ US figure
the figure(s) for
this rate/ figure
the American birth rate
Quá đủ nếu tính thêm cả Passive Voice hay những trường hợp mình né được Subject như khi dùng after, before, followed by,…
 
Địa Điểm: Phố Trần Quốc Vượng, Quận Cầu Giấy
Sĩ Số: 10-12 người

Danh sách các lớp học:
~Basic English 05 (2,4tr/ 24 Buổi), Tối 3-5, 7h-8h45 (đã có 05 bạn)
~IELTS 5.5+ (3tr/ 30 Buổi), Tối 7, 6h-9h (đã có 02 bạn)

Lớp IELTS đầu ra 5.5+ chủ yếu dành cho sinh viên Bách Khoa nên mình sẽ dạy trên Teams. Mình sẽ cố gắng kết hợp nhiều kỹ năng một buổi. Vui lòng add zalo 0976 73 84 93 và ghi rõ cần học khóa nào. Lớp này triển khai gấp trong tháng 06.

Lớp Basic English 05 hiện đang tạm nghỉ để chờ đợt dịch covid lắng xuống. Hiện chỉ có một số bạn mất gốc học trước 3-4 buổi nền tảng trên Teams vào tối 8h thứ 5 hàng tuần. Lớp bổ trợ ko thu phí, nhưng chỉ dành cho các bạn đã đóng học phí cả khóa.
 

News 17: Airlines Have Rules About Face Masks. That’s Not Always Enough.




Link
Six U.S. airlines have banned nearly 1,500 people from flying for egregiously violating face-mask requirements on airplanes.

airline /ˈeə.laɪn/ (n) = a business that operates regular services for carrying passengers and/or goods by aircraft. Mình thì hay dịch là (các) hãng hàng không nhưng trong từ điển nghĩa lại là cơ sở/ việc kinh doanh. Mình chưa có cách dịch chuẩn cho từ này vì cho thuê nhà cũng được coi là business, mở cửa hàng cũng vậy.

have banned được dùng ở Present Perfect vì bài báo này tính đến thời điểm được đăng là có 1,500 người. Những thống kê như vậy đủ hiểu đích sẽ là today và không cần phải đề cập đến thời gian trong câu.
ban sb from doing st cũng là một cụm cần ghi nhớ, đặc biệt lại liên quan đến vấn đề motorbike ban in Hanoi năm 2030.

nearly /ˈnɪə.li/ (adv) = gần (hay dùng trong mấy bài Task 1).

egregiously /ɪˈɡriː.dʒəs.li/ (adv) = extremely bad (tạm hiểu là quá mức). Đi với từ sau thì chắc nên dịch là nghiêm trọng.

violate /ˈvaɪ.ə.leɪt/ (v) = break (a law) (vi phạm, phá vỡ gì đó).
Nếu là Noun thì có cụm violation of /ˌvaɪ.əˈleɪ.ʃən/ (n). Để dễ nhớ từ này thì mình nghĩ đến việc vi phạm luật giao thông = a traffic violation.

face-mask requirements /ˈfeɪs ˌmɑːsk/ (n) /rɪˈkwaɪə.mənt/ (n) = các quy định đeo khẩu trang. Sau một thời gian buông lỏng thì có vẻ cuối 2020 Mỹ làm khá chặt vụ này.
Ngoài ra cũng có thể dùng mask coverings /ˈkʌv.ər.ɪŋ/ (n).

on hoặc in sẽ tùy thuộc vào việc phương tiện chúng ta đang nói đến là không gian kín hay mặt phẳng. Một vài phương tiện ban đầu là một tấm ván (hoặc được hiểu như vậy) sau đó mới có khung bao bên ngoài. Máy bay mình ko rõ những phiên bản đầu tiên ra sao nhưng lên máy bay họ dùng thẻ lên máy bay = boarding pass/ boarding card /ˈbɔː.dɪŋ/ (a) /pɑːs/ (n) /kɑːd/ (n).
 

Lesson 38: What to Describe in a Mixed Topic - Japanese Population

[Bar Chart] (Table) [Introduction] [Overview]



Đề:
The chart and table below give information about population figures in Japan.

Chợt nhớ là trên này mình chưa bao giờ viết về dạng Table nhỉ? Đề này dạng Mixed nên sẽ chỉ có một Table tiện viết nháp (khi không có nhiều thời gian ôn tập hẳn hoi mình hay viết nháp trong 10′) nên mình sẽ lôi ra nghịch. Về cơ bản thì thi vào dạng này là thoải mái nhất vì lượng thông tin cho mỗi hình ít hơn nên không lo bị lặp từ cũng như sợ bị tính là miêu tả thiếu điểm nổi bật.

Mình xử lý Introduction trước. Đầu tiên, phải thấy là đề khá đơn giản và cả hai hình đều không có ghi chú rõ ràng nên sẽ không có đủ vốn từ nếu thím nào muốn viết dài. Vậy mình thử viết ngắn trước rồi bôi thêm được mấy từ thì tính sau. Viết ngắn tức là có sao thì paraphrase lại như thế thôi.
the chart and table below = the bar chart and table
give information about = show data on
population figures in Japan = the population of Japan
Từ figure thường mình chỉ dùng figure for khi thay thế nên chỗ này làm mình phân vân có nên tìm từ để paraphrase hay không. Trong phòng thi thì hơi khó để nghĩ ra từ mới nên xử lý như trên theo mình là nhanh, gọn, và không lo bị sai đâu.
The bar chart and table show data on the population of Japan from 1950 to 2055.

Giờ viết Overview mới khó này.
Bar:
dân số đi lên cho đến năm 2005.
Từ năm 2005 thì đi xuống và dự tính trong tương lai còn thấp nữa.

Table:
Số lượng người giàtỷ lệ với tổng dân số cũng tăng.
Những vấn đề như thế này chắc các thím xem qua báo chí cũng để ý rồi.

Mình xử lý Table trước vì thấy ngay là số lượng người già nói chung là tăng và có thể nói là với tốc độ nhanh trong tương lai . Tuy rằng ở cột giữa có một sự giảm nhỏ sau năm 2035 nhưng mình sẽ lờ đi vì không nhất thiết phải đưa mọi chi tiết vào Overview .
It is also true that Japan is projected to experience the most dramatic increases in its elderly population.

Giờ quay trở về Bar . Chỗ này có ba giai đoạntăng đến năm 2005 rồi xuống mạnh (trong tương lai thì càng xuống ). Và mình quyết định sẽ nói tắt là tăng đến năm 2005 và sau đó được dự đoán là đi xuống và bỏ qua giai đoạn sau năm 2005 đến trước tương lai . Mình đọc thử mấy bài mẫu mà hình của họ đều đi lên hoặc đều đi xuống nên khác với đề này thành ra không tham khảo được. Mình cứ tạm chia ra làm hai giai đoạn xong có sao viết vậy.
S increased gradually until 2005.
S is predicted to decrease in the future.
Có thể đổi Subject của câu thứ hai.

Tóm lại mình sẽ có:
Overall, the total population in Japan grew gradually until 2005 and sharp decreases are predicted towards the end of the given period. It is also true that Japan is projected to experience the most dramatic increases in its elderly population over the same period.
Mình sẽ quay lại kiểm tra xem nếu có bài na ná thế này thì mấy tay Tây họ xử lý như thế nào?
 
Last edited:

Lesson 39: What to Describe in Body of a Mixed Topic – Japanese Population

[Bar Chart] [Body] [Grammar 1]




Đề:
The chart and table below give information about population figures in Japan.

Với đề Mixed mình sẽ dành đoạn đầu cho một hình và đoạn sau cho hình còn lại. Cố miêu tả càng đơn giản càng tốt.

Ví dụ hình đầu có năm đặc điểm sau:
1. lên mạnh tới năm 1985
2. lên từ từ tới năm 2005
3. đạt đỉnh ở mốc 127.8 triệu
4. đi xuống từ năm 2005 tới nay
5. tương lai cũng xuống
Giờ chỉ dịch và nhớ là nối được ở đâu phải nối ngay. Câu phức và câu ghép ăn điểm cao hơn (mà chính ra cũng không khó).

Lưu ý là nếu các ý của bài đơn giản quá thì cần phải lôi vài cấu trúc ăn điểm ra để kéo. Kiểu with + S + V-ing này của Simon mình đang cố thử.
A dramatic increase in both commodity prices was seen from 2007 to 2008, with oil prices reaching a peak of approximately $130 per barrel and the food price index rising to 220 points.


Attendance at UK universities rose between 2006 and 2015, with the number of female university entrants increasing by 20,000 over the 9-year period, and the number of male entrants peaking at 157,000 in 2011.

Theo hai ví dụ trên thì phía trước dùng Subject gì vế sau vẫn dùng được Subject đó. Mình thử chút.
a considerable increase in the Japanese population was seen from 1950 to 1985
the population rose to 121 million people in 1985
Nối vào:
A considerable increase in the Japanese population was seen from 1950 to 1985, with the population rising to 121 million people in 1985.
Mình thấy cũng ổn. Sửa cho gọn.
A considerable increase in the Japanese population was seen from 1950 to 1985, with this figure rising to 121 million people in 1985.

Câu sau mình cũng cố nối vào:
the number of Japanese people grew steadily over the next 30 years
the figure for Japan hit its highest point at 127.8 million people in 2005
Nếu không nối vào thì thấy ngay vế đầu không có số liệu và mình không thích như thế. Thật ra Simon có miêu tả kiểu như vế đầu nhưng mình thì thích câu nào cũng có con số cơ.
Over the following 30 years, the number of Japanese people grew steadily, hitting its highest point at 127.8 million people in 2005.
Viết kiểu mới như bên trên thì sẽ thế này.
Over the following 30 years, the number of Japanese people grew steadily, with this figure hitting its highest point at 127.8 million in the year 2005.

Vì ngay từ đầu mình đã định bỏ qua giai đoạn sau năm 2005 nên mình sẽ đi luôn vào câu dự đoán. Xem qua một câu mẫu không nói rõ năm cuối nhưng khá chi tiết nếu áp dụng cho cả giai đoạn còn lại.
Looking into the future, a sudden increase in the percentage of elderly people is predicted for Japan, with a jump of over 15% in just 10 years from 2030 to 2040.
Mình sẽ sửa gần giống như vậy:
Looking into the future, a sudden increase in the population of Japan is predicted, with a drop of x million people in y years.
Vế đầu bên trên đã dùng Passive Voice rồi nên mình né. Đổi sang cách nói khác.
Looking into the future, we can see that the population of Japan is predicted to reduce, with a drop of x million people in y years.
Vấn đề khó ở chỗ này là mình chỉ nên nói về năm 2035 kéo đến năm 2055 hay mình có thể bao quát toàn bộ từ năm 2005 đổ đi. Và nếu lẫn một ít vào quá khứ thì có được phép dùng thời tương lai không? Mình viết thử xem sao.
Looking into the future, we can see that the population of Japan is predicted to reduce, with a drop of above 30 million to nearly 90 million people in just 50 years from 2005 to 2055.
30 triệu người trong 50 năm và trong năm cuối con số tổng là gần 90 triệu. Cũng ổn vì chả động vào Verb nên không phải lo chia Tense gì cho hợp lý. Sửa thêm một tí cho rõ ràng.
Looking into the future, we can see that the population of Japan is predicted to reduce, with a drop of above 30 million people in just 50 years to nearly 90 million people by 2055.

Tổng kết cho đoạn đầu:
Considerable increases in the Japanese population were witnessed from 1950 to 1985, with this figure rising to 121 million people in the year 1985. Over the following 30 years, the number of Japanese people grew steadily, hitting its highest point at 127.8 million in 2005. Looking into the future, it is estimated that Japan’s population will reduce, with a drop of above 30 million people in just 50 years to nearly 90 million people by 2055.
Mình đã phải sửa kha khá để tránh đụng hàng.
 

Lesson 40: What to Describe in Body of a Mixed Topic – Japanese Population

(Table) [Body] [Grammar]



Đề:
The chart and table below give information about population figures in Japan.

Chuyển sang dạng Table chắc mình sẽ mất chút thời gian đọc lại mấy bài mẫu. Lâu lắm rồi mình không làm thử dạng đề này và hình như đây là bài đầu tiên trên blog. Kinh nghiệm của mình là cứ ôn dạng Line Graph cho thật chuẩn thì sẽ có đà để xử lý các dạng còn lại. Quan trọng nhất là biết cách lọc ra các chi tiết nổi bật để người đọc chú ý chứ không phải cái gì cũng tống vào bài của mình.

Nhìn nhanh một tí.
1. dân số năm 1950 là 4.1 triệu và tỷ lệ là 4.9%
2. tỷ lệ liên tục tăng và dự đoán năm 2055 sẽ gấp đôi năm 2005
3. số dân thì tăng mạnh cho đến năm 2005
4. dân số dự đoán vẫn tăng mạnh (tương ứng với tỷ lệ) trong giai đoạn 2005-2035 nhưng sẽ giảm từ sau năm 2055
Tạm thời như vậy. Giờ mình đọc bài mẫu xem họ nhấn vào những điểm nào.

Mình sẽ viết cơ bản rồi mới ghép và sửa nâng cao sau. Đầu tiên phải liệt kê và chuyển ngữ. Đọc xong bản nháp thấy thừa chi tiết nào thì mới tính tiếp.
1. The population of elderly people in Japan was 4.1 million people in 1950, making up 4.9% of the overall population.
2-3. In 2005, exactly 20% of Japanese people were 65 years old and more. This figure is thought to double over the first half of the century.
4. Meanwhile, the number of senior citizens in the country of Japan is estimated to grow significantly between 1905 and 2035, however, a fall of 1 million people in the elderly population will be expected between 2035 and 2055.
Chỗ 2-3 mình quyết định ghép lại và né miêu tả đoạn hiện tại . Nếu là trong Overview thì từ quá khứ đến hiện tại và sang đến tương lai mình sẽ dùng Present Simple . Nhưng vì ở ý 2 mình cứ cố kết hợp giữa quá khứtương lai nên có lẽ sẽ khá tốn thời gian để chọn xem nên viết kiểu gì. Tốt nhất là mình miêu tả theo năm và lờ đi chuyện tăng hay giảm vì với dạng Table mình được quyền miêu tả một con số bất kỳ nào đó mà lờ đi khoảng giữa chả sao cả.
Riêng với số 4 thì mình hơi liều vì rõ ràng là có yếu tố quá khứ lẫn trong giai đoạn 1905-2035 nhưng mình lại cố dùng is estimated to . Liệu như vậy có vấn đề gì không?

Mình kết hợp lại rồi sửa một thể. Bước cuối này có khi sửa rất nhiều đấy không phải sửa tủn mủn đâu. Thỉnh thoảng mình hay mở lại bài cũ và soát nguyên bài. Như đợt này đang cố sửa tối thiểu một nửa số bài đã từng đăng lên đây.
The population of elderly people in Japan was 4.1 million people in 1950, making up 4.9% of the overall population. In 2005, exactly 20% of Japanese people were 65 years old or higher and this figure is thought to double in 2055. Meanwhile, the number of senior citizens in the country of Japan is estimated to rise significantly between 1905 and 2035, before falling by nearly one million to 36.5 million people 20 years later.
Mình hy vọng là khi viết before falling không có ai phản đối là mình đã lờ đi yếu tố tương lai như trong ý 4. Mình viết lại ý 4 vì đã bị lặp quá nhiều cụm tương lai chứ đúng ra xét về Grammar thì câu cuối bên trên mình viết kém hơn ý 4.

Bản sửa vào năm 2021:
The population of elderly people in Japan was 4.1 million people in 1950, making up 4.9% of the overall population. In 2005, exactly 20% of Japanese citizens were 65 years old or higher and the proportion of senior residents in this country is thought to double in 2055. Meanwhile, the number of elders in the country of Japan will show a remarkable rise between 1905 and 2035, before falling by nearly one million to 36.5 million people 20 years later.
 
Last edited:
News 18: Facebook and Twitter Cross a Line Far More Dangerous Than What They Censor



Link
In sum, the two Silicon Valley giants, with little explanation, united to prevent the sharing and dissemination of this article.

in sum /sʌm/ (n) hay dùng để kết bài. Nhưng mình thích in conclusion /kənˈkluː.ʒən/ (n) hơn.

the two Silicon Valley giants /ˈvæl.i/ (n) /ˈdʒaɪ.ənt/ (n) dùng để chỉ hai mạng xã hội trong tiêu đề chắc vì họ có trụ sở tại đây và cũng vì họ là những gã khổng lồ thật sự (vào thời điểm 2020 khi mình dịch câu trên).

little explanation /ˈlɪt.əl/ (a) /ˌek.spləˈneɪ.ʃən/ (n) là vì hai mạng xã hội này chỉ đưa ra thông báo vắn tắt khi chặn người dùng đăng bài.

unite /juːˈnaɪt/ (v) = to join together with other people or groups, or to make this happen (dịch là thống nhất, kết hợp, hợp tác). Nhưng chỗ này có lẽ nên dịch là bắt tay nhỉ? Cấu trúc ở đây sẽ là unite to do st.

prevent sb from doing st hoặc prevent st trong đó prevent /prɪˈvent/ (v) = to stop something from happening or someone from doing something.

the sharing and dissemination of /dɪˌsem.ɪˈneɪ.ʃən/ (n) = việc chia sẻ thông tin. Riêng từ sau còn có nghĩa the act of spreading news, information, ideas, etc. to a lot of people. Thường thì mình dùng dạng Verbshare /ʃeər/ (v) còn sharingGerund mình chỉ dùng khi không tìm được Noun. Nếu xét về Noun thì từ chia sẻ này có hai nghĩa là lượt share hoặc phần chia.

this article /ðɪs/ (determiner, pronoun) /ˈɑː.tɪ.kəl/ (n) thì dễ hiểu. Chỉ lưu ý là trong Linguistics thì từ bài báo lại có nghĩa khác, dịch là Mạo Từ.
 
Back
Top