kiến thức [Giáo Làng] Tư Vấn Tiếng Anh

Tuần sau bọn năm 1 đi học em sẽ quay trở lại thớt này. Sẽ có phần dành riêng cho mấy thím đang là sinh viên. Chủ yếu sẽ là về lý thuyết còn thực hành thì trên 4rum này không đăng video tương tác được.

Phần Nghe (điền từ kiểu nghe chép, điền từ vào bảng, v.v.) và phần Đọc (trả lời câu hỏi kiểu IELTS, PET, FCE, v.v.) em không biết triển khai trên này và trên Word Press kiểu gì. Thím nào rành xin bày giúp.
 

News 6: Sleep, Teenage Brains and Getting up for School




Link
Results from schools that switched to a late start time are encouraging. Not only does the teens’ use of drugs, cigarettes, and alcohol decline, their academic performance improves significantly with later start time.

results from schools /rɪˈzʌlt/ (n) /skuːl/ (n) = kết quả (ghi nhận, thu được) từ các trường.
Hoàn toàn nghĩa đen thôi nên dịch uyển chuyển tí là được.

switch to /swɪtʃ/ (v) = chuyển (từ cái gì) sang/ về (cái gì).
Chỗ này khi dịch có thể thêm từ (ví dụ high school start time) nếu cần vì cách Tây dùng toàn tắt kiểu như thế này. Trên thực tế mọi người hay dịch là bộ công tắc.

Nếu các thím chịu khó bấm vào đọc cả bài thì cụm a late start time này ám chỉ rằng trẻ vị thành niên không nên dậy sớm (ví dụ 5-6h sáng) vì thực tế giới trẻ giờ toàn đi ngủ muộn. Như ở Việt Nam mình hình như cũng học muộn hơn so với hồi xưa nhiều. Ví dụ 7h30 vào lớp thì nhiều nhóc phải dậy từ 6h30 rồi bố mẹ đèo đi học còn nếu lùi xuống 8h30 và tự đi học thì có thêm thời gian ngủ. Đương nhiên học muộn thì phải tan muộn, ví dụ 3h chiều tan. Việc này ở Việt Nam chắc chả bao giờ làm được.

encouraging /ɪnˈkʌr.ɪ.dʒɪŋ/ (adj) = rất đáng khích lệ.
Cụm này báo chí dùng suốt.

Cụm not only… but also… mọi người quen quá rồi nên mình không nói nữa nhưng trong bài này xin lưu ý rằng tác giả chỉ dùng not only ở đầu câu để nhấn mạnh và sau đó phải đảo Auxiliary Verb lên.

Những cụm như teens’ use of dễ viết hơn nhiều so với việc viết một câu đơn vì vậy các bạn cần sưu tầm những cụm từ như vậy sẽ rất có lợi cho việc học IETLS Writing, đặc biệt các cụm liên quan tới ‘s. Ngay cả mình là dân dịch và dạy ngoại ngữ cũng ít dùng. Đây là một khuyết điểm mình phải nhìn nhận thực sự. Hiểu cụm này không khó, dịch mới khó. Mời các thím tự dịch thử.

decline /dɪˈklaɪn/ (v) đi đôi với improve /ɪmˈpruːv/ (v) và ở đây là improve academic performance /ˌæk.əˈdem.ɪk/ (adj) /pəˈfɔː.məns/ (n). Nếu ai thay bằng increase thì tra thử sẽ thấy tỉ lệ dùng improve academic performance gấp bốn lần. Đây là vấn đề liên quan tới Collocation. Các từ cụ thể sẽ đi với nhau trong những văn cảnh cụ thể. Các thím cần tìm hiểu dần vì dịch là một cách để thu thập các cụm từ như vậy.
Mình minh họa vấn đề này với decline. Nếu các thím dùng decline academic performance (Verb) thì cũng được 2,000 kết quả. Nhưng nếu đổi thành decline in/ of academic performance (Noun) thì con số tăng vượt trội.
Riêng với cụm academic performance thì nhiều tài liệu dịch là kết quả học tập vì một năm học bình thường của các thím ở trường hay được gọi là academic year. Cá nhân mình thì hay dùng academic results.
 
Last edited:

Lesson 6: How to Use There

[Grammar 1]




Mình mới nghe một thím 97 nói rằng không nên dùng there is/ are hay there was/ were. Mình thật sự nghĩ thím này thích kiểu nửa cái bánh mỳ vẫn là cái bánh mỳ và một nửa sự thật cũng là sự thật. Để tránh các thím ở trình độ thấp và có thói quen đọc vội vàng (tức là ít chịu đọc cho ra hồn) phát biểu những thông tin sai sự thật, mang tính chủ quan cũng như không bao giờ kiểm chứng những gì mà mình tâm đắc (nên chăng gọi là bảo thủ), mình thấy sai thì mình phải viết ngay một bài.

Mình không phải có thành kiến gì với thím bên trên, thật sự. Chỉ đơn giản là mình nghĩ những người mà thầy cô nói 10, nghe được có 5 rồi đi rêu rao linh tinh thì rất đáng trách. Khuyên các thím chân thành, muốn biết cái này được, cái kia không được thì nên lấy thông tin từ các giám khảo bản xứ. Bảo đảm 100% chả ma nào dám chê. Còn khi dẫn lời thầy cô trong nước thì nên trích nguyên văn, tránh xuyên tạc. Đại khái, đừng lấy 1/3 ra khoe, 1/3 cất đi, còn 1/3 còn lại thì chưa từng nghe qua vì đang mải chém cái 1/3 đầu tiên.

Khi viết bài này, mình sẽ lấy luôn toàn bộ các dẫn chứng từ Simon. Ông này quá nổi tiếng rồi nhé. Phong cách viết đơn giản và dễ học, kèm với lời bảo đảm Band 9. Quá tuyệt vời.

Example 1:
Looking more closely at gender, there was a noticeably higher proportion of French women than men in every cohort from age 50 upwards.

Example 2:
There has been a dramatic rise in Internet usage in the UK.

Example 3:
There was a rise in house prices between 1990 and 1995.
There was a 7% fall in the average house price in Tokyo.

Example 4:
However, there was a marked increase in the popularity of other mobile phone features, particularly the Internet search feature.
By contrast, less than 20% of owners played games or music on their phones, and there were no figures for users doing Internet searches or recording video.
Over the following 4 years, there was relatively little change in the figures for the top three mobile phone features.
There was also a significant rise in the use of mobiles to play games and to record video, with figures reaching 41% and 35% respectively in 2010.

Example 5:
However, there was a small drop of approximately 0.5 million in the number of bus users.

Example 6:
There were twice as many unemployed people in 2009 as in 2005.
There was a twofold increase in the number of unemployed people between 2005 and 2009.

Example 7:
There were 76 incidents and 66 people were injured on buses.
The number of incidents on light rail trains equalled the figure recorded for buses, but there were significantly fewer injuries, at only 39.

Example 8:
There has been a large increase in the number of people emigrating for work related reasons, particularly those with a definite job to go to.

Example 9:
Also, there are significant differences between the time spent by men and women on employment/study and housework.

Example 10:
In 1951, there were around 400,000 marriages in the UK.

Example 11:
There are 5 million smokers in the UK, while/ whereas only 2 million Canadians and 1 million Australians smoke.

Example 12:
There will be a completely new entrance and more space for exhibitions.
There will also be a new room for special exhibitions.

Example 13:
While the totals for both countries were similar, there were big differences in the fuel sources used.

Nghe qua thì cảm giác cấu trúc này đơn giản quá, dễ mất điểm. Một bài có hai đoạn chính, Body 1Body 2, hoặc ngay chỗ Overview dùng một câu như thế này (hoặc hai). Như vậy, tổng là 1-2/ 7-8 câu cả bài, tỷ lệ khá ổn. Trước mình nói qua về Subject dùng trong Task 1 rồi. Với 4-5 Subject đổi qua đổi lại dùng kết hợp với các nhân tố được nhắc đến trong đề nữa thì mỗi câu viết ra sẽ theo một phong cách riêng, không trùng lặp. Bài như vậy sẽ được đánh giá cao hơn nhiều các bài có cấu trúc trùng lặp. Nhưng thôi, hẹn lần sau mình viết tiếp.

Tổng kết qua cho các thím mấy cấu trúc với there:
There is/ are…
There was/ were…
There will/ would be…
There have/ has been…
 
Last edited:
Lesson 7: Learning through Reading News 2
[Grammar 1] [Vocabulary 1]



Năm 2015 này mấy anh lớn thế giới đánh nhau bằng giá dầu hoành tráng thật. Vèo cái giá đã xuống 20$. Nhưng thế hóa ra lại may. Task 1 có nguồn tài liệu dồi dào để luyện. Mình trích thử vài đoạn kèm ghi chú nhé.

Đoạn 1:
Brent crude slumped to the lowest price since mid-2004 amid speculation suppliers from the Middle East to the U.S. will exacerbate a record glut as they fight for market share.
slump to the lowest point => Chú ý slump = reduce suddenly.
since mid-2004 => Hợp lý cho mấy bài có yếu tố tháng nhưng lạ là dù có Present Perfect mà người ta không dùng have.
fight for market share = tranh giành thị phần.

Đoạn 2:
Futures fell as much as 2.2 percent in London after a 2.8 percent drop last week. Producers are focusing on reducing costs amid the price decline, Qatar Energy Minister Mohammed Al Sada said Sunday at a gathering of Arab oil-exporting nations in Cairo. Drillers in the U.S. put the most rigs back to work since July, adding 17, data from Baker Hughes Inc. showed.
fall as much as x percent in London => Không thấy Simon áp dụng cách miêu tả này nên rất đáng chú ý.
after a x percent drop last week => Mình hay dùng followed by nhưng kiểu này dễ viết hơn. Khác biệt là các thím sẽ phải đảo thông tin xảy ra sau lên trước rồi mới cho after vào được.
focus on reducing costs => Tập trung vào việc giảm thiểu các phí tổn/ chi phí gì đó.
a gathering of Arab oil-exporting nations = a party/ a meeting = buổi họp, gặp gỡ (mình chủ yếu quan tâm cụm từ các nước xuất khẩu dầu).

Đoạn 3:
Brent for February settlement slid as much as 82 cents to $36.06 a barrel on the ICE Futures Europe exchange, the lowest level in intraday trade since July 2, 2004. The contract was at $36.17 at 7:42 a.m. London time. Prices are down 37 percent this year, set for a third annual loss.
slide as much as x cents to $y a barrel => Chỗ này có thể hiểu là trượt giá. Cứ dùng reduce/ fall là được rồi. Chú ý nên nói giảm bao nhiêu, về mức nào.
the lowest level => Có thể viết an increase of/ by hay gì đó để thay thế. Dạng này chỉ đơn giản là một ghi chú để trong ngoặc tròn (…) trong tiếng Việt, nhưng Tây thì người ta viết …, …
are down 37 percent this year => Mình chưa thấy ai viết như thế này trong các bài mẫu.

Đoạn 4:
West Texas Intermediate for January delivery, which expires Monday, was 36 cents lower at $34.37 a barrel on the New York Mercantile Exchange. It dropped 22 cents to $34.73 on Friday, the lowest close since February 2009. The more active February contract was down 44 cents at $35.62. Total volume was about six times the 100-day average.
was 36 cents lower at $34.37 a barrel => Giống bên trên.
It dropped 22 cents to $34.73 on Friday, the lowest close since February 2009. => Đầu tiên, mình khuyên các thím thử dùng Subject it thay cho the figure for/ the number of. Thứ hai, câu này là câu hoàn chỉnh cho cách miêu tả kèm thông tin phụ kiểu (…) hoặc …, … như bên trên mình đã lưu ý. Ví dụ như Simon sẽ viết:
… this figure rose to more than 106 thousand in 2011, an increase of 144%.
Total volume was about six times the 100-day average. => Ông Simon cũng dùng kiểu x times này trong so sánh nhưng ổng hay viết kèm as … as. Ví dụ:
These figures were nearly three times as high as those for the second highest category, bus services.
Ghi chú cuối mình chỉ ghi lại để tham khảo. Bản thân mình chưa quen dùng cấu trúc này.



Bài Gốc
 
Last edited:

Lesson 6: Improvement of an Argument – Globalization

[Body]




Đề:
As mass communication and transport continue to grow, societies are becoming more and more alike leading to a phenomenon known as globalization. Some people fear that globalization will inevitably lead to the total loss of cultural identity. To what extent do you agree or disagree with this statement?

Gốc:
There are many reasons why people afraid of traditional culture loss when their country is globalized. Firstly, the globalization will open many opportunities to local residents to expose new different culture. These local inhabitants, especially young people in these countries, will be likely to adopt foreign lifestyles rather than obey traditional rules. For example, in recent years, teenagers in Vietnam started to celebarate westerm events, such as Halloween. In long term scale, this tendency will eliminate special cultural identities of local countries.

Thím Hoàn này sắp thi lại vào 12/12/2015 nên mình bắt viết một Topic Sentence và một Argument (chọn Agree/ Disagree tùy ý) cho quen tay. Tranh thủ sửa tí rồi post luôn tặng các thím nào thi gấp. Đề do bạn Hoàn chọn.

Câu 1:
There are many reasons why people afraid of traditional culture loss when their country is globalized.
Liên quan tới globalization thì dùng regarding, with regards to hoặc đưa lên làm Subject.
Thiếu to be trừ rất nặng.
Từ gợi ý của thím Hoàn, mình tra Google ra cụm the loss of traditions/ a culture.
There are various reasons why people are afraid that globalization might result in the loss of traditions worldwide.

Câu 2:
Firstly, the globalization will open many opportunities to local residents to expose new different culture.
Nếu dùng nguyên từ globalization thì hơi lặp, mình tra ra định nghĩa sau: this process of international integration.
Firstly là mình bắt thím ý viết thế, để đỡ phải sửa nhiều. Mình không cần cầu kỳ ở Conjunction đâu.
Sửa will thành would còn opportunities thì tra xem có đi cùng từ nào nghe ăn điểm hơn không?
Ý sau thì chưa ổn lắm vì không làm rõ vấn đề bên trên vừa nêu ra. Nếu là sợ lose cultural values thì nên dùng a global culture.
Firstly, this process of international integration would create an array of historic opportunities for local residents to be exposed to a rising global culture.

Câu 3:
These local inhabitants, especially young people in these countries, will be likely to adopt foreign lifestyles rather than obey traditional rules.
Thật ra, đọc xong câu 2 mình chưa hiểu lắm thím Hoàn định viết cái gì? Vì vậy, câu 3 này đóng một vai trò rất quan trọng là giúp người đọc hiểu kỹ hơn về ý mình đưa ra ở Firstly. Thím nào fail to express/ explane the idea ở đây thì tạch luôn. Có ví dụ trời (câu 4) mới kéo bài lên được.
Sửa tí, are likely to/ tend to/ There is a tendency for … to…
Không thể dùng rather than được vì nó không ngược nghĩa. Nói cụ thể hơn phải thay hai từ này bằng từ and. Nên dùng therefore và có lẽ phải dùng ngay câu 5.
Mình gõ luôn Câu 5:
In long term scale, this tendency will eliminate special cultural identities of local countries.
Chỗ này mà diễn đạt this tendency/ trend rồi lại result in/ cause thì trùng với câu đặt vấn đề. Nguy hiểm!
In other words, it is expected that millions of people all around the world, especially youngsters, are likely to adapt easily to a newly globalized world without noticing the fact that this trend might destroy some current cultural values and customs in numerous nations.
Mình liên tưởng như này có hơi quá đà không nhỉ? Miễn đi, đây là ý gốc của thím Hoàn, mình chỉ phụ họa thêm thôi. Vốn kiến thức xã hội của thím này tốt nên câu cú ngon nghẻ và chỉ sửa một tí là lên trình độ cao hơn. Ai muốn luyện IELTS nhớ học kỹ cả kiến thức xã hội chứ không phải chỉ chăm chú vào kỹ năng đâu nhé.

Câu 4:
For example, in recent years, teenagers in Vietnam started to celebarate westerm events, such as Halloween.
Nếu làm tốt hai câu trên rồi thì câu ví dụ này đơn giản hơn nhiều. Chỉ việc chọn một ví dụ hợp lý và nêu nó ra. Ý đầu kết thúc chuẩn không cần chỉnh gì thêm nữa.
Vietnamese teenagers, for example, are willing to celebrate western holidays, but forget several major events of their ancestors.
Chưa ưng lắm! Tạm thế này đã.

Final Version:
There are various reasons why people are afraid that globalization might result in the loss of traditions worldwide. Firstly, this process of international integration would create an array of historic opportunities for local residents to be exposed to a rising global culture. In other words, it is expected that millions of people all around the world, especially youngsters, are likely to adapt easily to a newly globalized world without noticing the fact that this trend might destroy some current cultural values and customs in numerous nations. Vietnamese teenagers, for example, are willing to celebrate western holidays, but forget several major events of their ancestors.
 
Last edited:

Lesson 7: Improvement of an Argument – Drawbacks of Internet

[Body]




Đề:
Beside a lot of advantages, some people believe that the Internet creates many problems. To what extent do you agree or disagree with this statement?

Gốc:
There are several reasons why people believe that the Internet has many negative effects. Firstly, over-use of internet services, such as game online, might lead to anti-social activities. There are many evidences proved that teenagers, who are addicted to game online, tend to become violent offender more frequently than those are not. In Vietnam, there was many serious game online related crimes cause by young people, who was under 18 years old.
Mình sẽ triển khai vài bài kiểu như thế này.

Câu 1:
There are several reasons why people believe that the Internet has many negative effects.
Câu này quen quá! Thử cấu trúc này: It is widely believed that…
Sau đó nối luôn với cụm: drawbacks/ negative effects of the Internet.
Thật ra có mấy cụm ngon ăn hơn nhưng mà tiết kiệm cho các câu sau.
It is widely believed that there have been numerous drawbacks of the Internet.
Beside its advantages, the Internet also comes with disadvantages.

Câu 2:
Firstly, over-use of internet services, such as game online, might lead to anti-social activities.
Mình tra thì ra cụm Internet overuse nghe ổn hơn. Thứ nữa, không cần kể tên các loại dịch vụ. Đã gọi là quá mức thì thằng nào cũng thế cả mà thôi.
Trong quá trình tìm kiếm, mình cũng vớ được câu này: Teenagers who have problematic Internet-related behavior are more likely to develop depression or other psychiatric problems than teens who…
Firstly, there are serious concerns about negative effects of Internet overuse among youngsters.

Câu 3:
There are many evidences proved that teenagers, who are addicted to game online, tend to become violent offender more frequently than those are not.
Tra evidence nó cho ngay câu này: There is increasing evidence (proving) that… Từ trong ngoặc là mình gợi ý cho giống bài gốc của thím Hoàn.
Sửa tiếp. Chỗ Relative Clause gì đó không cần phẩy đâu. Cứ thế nối thẳng.
Cụm mà thím Hoàn dùng rất lộn xộn. Có vẻ thím này không để ý lắm về cách sắp xếp thành phần của các Noun PhraseVerb Phrase. Mình sửa: tend to become violent/ become violent offenders/ behave more aggressively/ violently than…
There is increasing evidence that teenagers who have problematic Internet-related behavior are more likely to behave more violently than teens who do not.

Câu 4:
In Vietnam, there were many serious game online related crimes cause by young people, who was under 18 years old.
Chữa xong câu trên có thím nào thấy tự dưng câu này thừa không? Vi câu trước thím ý lôi cái ví dụ rõ to là tuổi teen mê game vào nên thành ra vừa giải thích vừa nêu ví dụ. Khó. Câu này khả năng là thừa và nếu đọc kỹ sẽ thấy không liên quan lắm!
Mình rất muốn viết thêm 1-2 câu nữa nhưng đang cạn ý.
As a consequence,…

Final Version:
Beside its advantages, the Internet also comes with disadvantages. Firstly, there are serious concerns about negative effects of Internet overuse among youngsters. There is increasing evidence that teenagers who have problematic Internet-related behavior are more likely to behave more violently than teens who do not. As a consequence,…
 
Last edited:
Chào bác giáo làng, mình đang tập kỹ năng viết.
Ở cấp độ bắt đầu của mình, giáo viên thường hay ra những dạng bài kiểu như liệt kê. Với những dạng bài này mình chỉ biết sửa dụng các adv như: first second third, that, after that, finally. Làm cho đoạn văn khá đơn điệu. Bác giáo làng có thể giúp em cách để làm cho đoạn văn kiểu liệt kê thêm sinh động được không ?

P/s: mấy bài học của em dạng như write about your morning routines, about how to make your favorite omelet, ...
 
Chào bác giáo làng, mình đang tập kỹ năng viết.
Ở cấp độ bắt đầu của mình, giáo viên thường hay ra những dạng bài kiểu như liệt kê. Với những dạng bài này mình chỉ biết sửa dụng các adv như: first second third, that, after that, finally. Làm cho đoạn văn khá đơn điệu. Bác giáo làng có thể giúp em cách để làm cho đoạn văn kiểu liệt kê thêm sinh động được không ?

P/s: mấy bài học của em dạng như write about your morning routines, about how to make your favorite omelet, ...
Chiếm sân bác giáo làng chút.
1. Bạn có thể xài các dạng V-ing để chuyển tiếp câu. Thí dụ: leaving my office, I walk down the stair and head to my bike. The trip from my office to my favorite milk tea shop is....
2. Như trên, bạn có thể dùng một danh từ lặp lại hoặc ý chuyển tiếp: Đi xuống xe -chuyến đi.
3. Dùng thời gian. That was such a busy day. I concluded my work at 7PM. It was quite late for a day in October. I headed home and went straight to bathroom for a shower. At 8:30PM, as planned with my gf....
uW98BTF.jpg
 
Chào bác giáo làng, mình đang tập kỹ năng viết.
Ở cấp độ bắt đầu của mình, giáo viên thường hay ra những dạng bài kiểu như liệt kê. Với những dạng bài này mình chỉ biết sửa dụng các adv như: first second third, that, after that, finally. Làm cho đoạn văn khá đơn điệu. Bác giáo làng có thể giúp em cách để làm cho đoạn văn kiểu liệt kê thêm sinh động được không ?

P/s: mấy bài học của em dạng như write about your morning routines, about how to make your favorite omelet, ...
Dạng bài thì nên theo vì mấy từ đó sẽ ăn điểm theo tiêu chí của giáo viên.

Viết cho vui thì ko cần.

Đề IELTS thì lại khác.
 
bác cho xin lộ trình chi tiết của khóa basic dc k ạ??? sau khóa basic thì nên tiếp tục như nào?? e mới vào đh mà muốn bổ sung lại tiếng anh mà chưa bt nnao
Sau Elementary sẽ là Pre-Intermediate thôi. Mình mới có 02 thím cho lớp Elementary kế. Lớp Pre-Intermediate thì ít mở mà 4 đứa lớp Elementary đòi học luôn. Thím cho nick fb gửi link nhóm có ghi rõ. Vì là quảng cáo nên ko đăng kỹ tránh loãng bài.
 
Sau Elementary sẽ là Pre-Intermediate thôi. Mình mới có 02 thím cho lớp Elementary kế. Lớp Pre-Intermediate thì ít mở mà 4 đứa lớp Elementary đòi học luôn. Thím cho nick fb gửi link nhóm có ghi rõ. Vì là quảng cáo nên ko đăng kỹ tránh loãng bài.
e search dc fb vs page của bác r . e đợi cái lịch học trên trường ổn định thì bắt đầu tìm hiểu dc k bác nhỉ? khoảng cuối tháng 11 đầu tháng 12
 

Lesson 8: Improvement of an Argument – Pressure on Youngsters

[Body]




Đề:
In some countries young people have little leisure time and are under a lot of pressure to work hard in their studies. What do you think are the causes of this? What solutions can you suggest?

Gốc:
There are some reasons why students are placed under a lot of studying burdens. Firstly, their parents expect them to have excellent academic records and success in their careers. This means that they are exerting more pressure on their offspring to spend extra hours to study at home. Consequently, these young people do not have enough time to take part in other activities to relax, such as playing sport.

Dạng này khoai phết. Nhìn tưởng đơn giản nhưng viết Topic Sentence không dễ tí nào.

Câu 1:
There are some reasons why students are placed under a lot of studying burdens.
Câu đầu của đề có hai ý. Thím Hoàn mới miêu tả có một, work hard in their studies. Vậy thằng have little leisure time đâu?
Còn việc dùng There are some reasons why là hướng tiếp cận chuẩn rồi. Ít cụm nào đơn giản mà dễ dùng như vậy.
Ở đây thím Hoàn có dùng cụm (heavy) learning/ studying burdens. Mặc dù tra mãi không ra cụm nào khá hơn, mình vẫn không ưng lắm vì số lượng kết quả tìm được hơi ít mà lại là vài nguồn châu Á dùng.
Về cách dùng với burden thì mình tra ra place/ impose/ put a burden on. Dùng kiểu Passive Voice thì mình chưa thử. Để ngẫm coi có nên viết ngược như vậy không.
There are some reasons why youngsters are likely to struggle everyday under heavy studying burdens and have little time for relaxation.
Nghe hơi rối rắm tí nhưng khó bỏ thằng thứ hai thật. Còn bỏ đi thì sợ là bị tính sang lạc đề. Đừng quên ở đây là một cặp hai yếu tố.

Câu 2:
Firstly, their parents expect them to have excellent academic records and success in their careers.
Cá nhân mình thấy bố mẹ chỉ là một phần thôi, nếu đẩy hết lỗi cho phụ huynh thì hơi quá! Nên chăng bỏ cái parental attitudes towards education ra và chuyển thành individuals’ attitude towards education. Nói cách khác, mình sẽ tống câu này của thím Hoàn sang câu sau (để giải thích vấn đề).
Firstly, one ground for this trend is because young people often have high attitudes towards education.
Mình sửa luôn câu gốc của thím Hoàn để nối với câu trên. Mình bỏ vấn đề successful career đi vì đề bài chỉ nói về their studies.
In other words, excellent academic results are exceedingly expected…
Mình chưa viết hết vì thiếu ý. Riêng chỗ exceedingly thì đừng hỏi vì mình gõ highly vào Word rồi tìm Synonym thôi. Đây là một thủ thuật nhỏ nhưng rất hữu ích.

Câu 3:
This means that they are exerting more pressure on their offspring to spend extra hours to study at home.
Xem chừng có thể ăn cắp ý của câu này cho câu dang dở bên trên. Để nối vào, mình sẽ dùng which leads to…
… which leads to more extreme pressure on individuals to succeed in their studies.
Câu này mình tra ở một trang của Úc nhờ tìm kiếm cụm more pressure on young people. Mình gõ nguyên văn ra cho các thím thấy mình paraphrase như thế nào: This can lead to more pressure on children to succeed on their parents’ terms. Ý này thay thế khá hợp lý cho câu của thím Hoàn (vì mình bỏ parents ra ngoài rồi).

Câu 4:
Consequently, these young people do not have enough time to take part in other activities to relax, such as playing sport.
Chỗ này hơi thừa nhỉ? Nhưng là do cách diễn đạt thôi. Muốn câu này liên quan tới bài viết thì phải nói rõ ràng ra. Nếu không có time for other activities thì sao, hậu quả như thế nào?

Nhưng thôi, bên trên tạm đủ rồi, gom lại coi sao đã:
There are some reasons why youngsters are likely to struggle everyday under heavy studying burdens and have little time for relaxation. Firstly, one ground for this trend is because young people often have high attitudes towards education. In other words, excellent academic results are exceedingly expected, which leads to more extreme pressure on individuals to succeed in their studies.
Nhìn ra ngay vấn đề: thiếu ví dụ. Xem chừng nên lấy cái examination hell của Nhật, HànViệt Nam ta cho trường hợp này. Nhường thím Hoàn làm tiếp nhé.
 
Last edited:
Học cái môn này khó thật, ngày xưa mất gốc nên lười. Giờ cần bằng nhồi nhét mãi không được
Đi học cơ bản đi nhưng thiên về Nghe và Nói. Khi nào học mà thấy mình sử dụng đều các kỹ năng thì sẽ thấy việc học là tự mình thấy thích chứ ko phải bị sức ép công việc. Lên đến level cao mà vẫn học do gượng ép thì luôn thấy mệt.
 
Last edited:
Đi học cơ bản đi nhưng thiên về Nghe và Nói. Khi nào học mà thấy mình sử dụng đều các kỹ năng thì sẽ thấy việc học là tự mình thấy thích chứ ko phải bị sức ép công việc. Lên đến level cao mà vẫn học do gượng ép thì luôn thấy mệt.
không biết giáo dục đổi mới chưa chứ ngày xưa học 12 năm chỉ bảng chữ cái và 12 thì thôi.
 
không biết giáo dục đổi mới chưa chứ ngày xưa học 12 năm chỉ bảng chữ cái và 12 thì thôi.
Tầm đó là Intermediate đủ sống nước ngoài. Còn Pre-Intermediate là bắt đầu giao tiếp cơ bản được. Giờ dạy trên trường cháu nào thích câm điếc ko nói ko nghe mình cho điểm thấp luôn cho sáng mắt. Bọn nào chăm nó tập nói, tập phát âm mỗi buổi mình dạy. Đây là vấn đề của cá nhân ko phải do sách đâu. Mình ko học đều các kỹ năng hay chưa đạt đến mức độ mong đợi phải nhìn nhận chính bản thân mình trước đừng đổ giáo trình.
 
Back
Top