kiến thức [Giáo Làng] Tư Vấn Tiếng Anh

Mọi người cho hỏi phát âm ED có cần thiết không nhỉ ? Sao xem ted nhiều diễn giả người ta có thèm phát âm ed đâu nhỉ ? Văn nói lại càng nhiều người bỏ qua ngoài trừ tận cùng là t và d.

Sent using vozFApp
 
Mọi người cho hỏi phát âm ED có cần thiết không nhỉ ? Sao xem ted nhiều diễn giả người ta có thèm phát âm ed đâu nhỉ ? Văn nói lại càng nhiều người bỏ qua ngoài trừ tận cùng là t và d.

Sent using vozFApp
1. Có thể ở phòng to khó nghe rõ.
2. Có thể họ nuốt hoặc nối âm vì không cần thiết.
3. Nếu nghe các track audio ở nhà hoặc nơi yên tĩnh thì sẽ thế nào?
4. Xem kỹ các video về -ed trên Youtube xem người bản xứ họ có quan điểm thế nào về -ed.

Thím tự học chứ không đi học trường, trung tâm hẳn hoi đúng không?
 
Cày bộ 4000 essential words, Destination b1 b2 c1&c2 đủ quất 6.5 IELTS ko bác :chaymau:
Theo mình thấy thì 6.5 chắc học hết B2 và thêm kỹ năng làm bài. C1 vui vui cũng được. Mình cũng chưa đọc C1 luôn và C2 thì càng ko để ý. Đang dạy một cu 5.0 làm lần 1 sai quá nửa nhưng cho làm lần 2 thì gần 38/40 mà vốn từ loanh quanh B2. Cũng một phần do khoanh hên xui do hiểu tạm tạm. Từ Vựng ko hẳn là then chốt đâu. Từ nhiều mà tư duy kiểu Việt làm PET, FCE, TOEIC khéo còn sai tòe loe đấy.
 
Question 24

She seems to have spent all her life studying in __________ establishments.

A. education
B. educate
C. educated
D. educational




Ít từ mới quá!
establishment /ɪˈstæb.lɪʃ.mənt/ (n) = cơ sở (kinh doanh/ giáo dục/…).
schools and educational establishments, cụm này hay xuất hiện trên mấy báo cáo giáo dục. Nếu tìm cụ thể hơn, educational establishments sẽ có cây chia trong đó có các cấp độ trường học mà ở Việt Nam mình hay có và trường tư/ công đủ các kiểu. Có thể dịch là cơ sở giáo dục.

Xét về mặt cấu trúc thì ở đây cần một Adj + N. Thế nên chọn D là hợp lý nhất rồi.

Đá thêm một tí:
spend time/ money (on) doing something = tiêu, dành thời gian làm gì.
It seems to… = It looks like… = có vẻ như (xem thêm về Linking Verb).



Câu 24
 
Question 25

The sales director has repeatedly demonstrated his ability to improve sales when __________ with a challenge.

A. faces
B. face
C. facing
D. faced




Điểm danh từ mới:
repeatedly /rɪˈpiː.tɪd.li/ (adv) = repeated many times.
ability to do something /əˈbɪl.ɪ.ti/ (n) = power and skills needed to do something (năng lực).
sales /seɪls/ (n) = the number of products sold (doanh số).
challenge /ˈtʃæl.ɪndʒ/ (n) = difficult job, thử thách.

Trong câu này có một cấu trúc khá hay là when + V-ing được dùng khi nói về một thói quen kiểu can be used to say somthing habitual.

Ngoài ra, chúng ta cũng có:
face with = đối mặt.
Lưu ý, khi dùng các dạng rút gọn thì Subject phải trùng nhau. Không thể như sau:
When facing with something, it is clear that…
mà phải là:
He always does something, when doing something.



Câu 25
 
TOEIC Reading Part 5 Question 26-30



Question 26
It’s imperative that your facebook password __________ confidential.

A. need keeping
B. need to keep
C. needs to be kept
D. needed keeping



Question 27
Our latest customer __________ survey reveals some problems in the after-sales service area, especially the lack of a telephone hotline.

A. satisfying
B. satisfied
C. satisfaction
D. satisfactory



Question 28
Michael Barnes and I have known __________ since we were in high school.

A. one other
B. another one
C. the two of us
D. each other



Question 29
The Public Transport Commission’s commitment to running our city’s trains and buses as __________ as possible has reduced costs to the taxpayer by 5%.

A. efficient
B. efficiency
C. efficiently
D. efficiencies



Question 30
His speech was hard to understand because he kept jumping from one topic to __________.

A. other
B. the other
C. the others
D. another
 
Last edited:

News 8: Can Employers Control How Employees Take Vacation?




Link
California employers have considerable control over when and how employees use their accrued vacation time, but there’s a major caveat.

California employers /ɪmˈplɔɪ.ər/ (n) = ông chủ, chủ thuê.
Phạm vi bài báo là ở California nhưng nếu áp dụng vào Writing Task 2 thì đây cũng là một dang paraphrase nhẹ để đổi Subject. Như trong cùng bài này thì có mấy chủ ngữ sau: an employer, the employer(s).
Đối ngược với từ này sẽ là employee /ɪmˈplɔɪ.iː/ /ˌem.plɔɪˈiː/ (n) = người làm thuê.

have được chia ở Present Simple vì đây là thực tế, sự thật hiển nhiên.

have control over /kənˈtroʊl/ (n) = power /paʊər/ (n).
Lưu ý từ này có thể vừa là Countable Noun vừa là Uncountable Noun.
He wants the government to impose strict controls on dog ownership.
control over/ of = kiểm soát cái gì.

accrued (adj) có gốc từ accrue (v) /əˈkruː/ = to increase over a period of time (hiểu đơn giản là tích lũy). Mình không rõ khái niệm này lắm! Mấy cái kiểu một năm nghỉ bao nhiêu ngày nghe hơi xa vời vì mình đi dạy thì họ có lịch cụ thể cả rồi không phải thích nghỉ là nghỉ. Tạm thời mình hiểu là tổng số ngày nghỉ tích lũy.

their accrued vacation time thì phải xem bên trên là gốc Verb và khi cần dùng theo kiểu Passive Voice họ thêm -ed vào. Trong bài họ cũng có cụm employee vacation time từ phía người làm thuê. Nhưng hiểu trong một năm thì phải như cụm ban đầu, có sự tích lũy.

a major caveat /ˈkæv.i.æt/ (n) = a warning /ˈwɔː.nɪŋ/ (n). Tại sao lại là cảnh báo thì lưu ý đây là một bài giải thích pháp luật dành cho phía chủ thuê.

Những từ như considerable /kənˈsɪd.ər.ə.bəl/ (adj), major /ˈmeɪ.dʒər/ (adj) có nghĩa là lớn, mạnh, nhiều, v.v. và chỉ đơn thuần là bổ nghĩa cho Noun. Còn dùng như thế nào, trong trường hợp nào các thím phải tra Collocation.

…, but… = dùng khi cần thêm thông tin trái chiều.
Cũng có thể dùng …, however, … nếu là các bài kiểu Academic Writing.
 
Last edited:
Question 26

It’s imperative that your facebook password __________ confidential.

A. need keeping
B. need to keep
C. needs to be kept
D. needed keeping




Dạng này chắc khá quen thuộc rồi.
imperative /ɪmˈper.ə.tɪv/ (adj) = urgent /ˈɜː.dʒənt/ (adj) phải dùng ở Subjunctive Mood và sau đó Bare Infinitives để ở dạng nguyên thể, không to và không chia gì hết. Nghĩa là chỉ có need đứng trơ trọi không có -s hay -ed gì cả.
Ngoài ra, chỗ này cần Passive Voice nếu xét về nghĩa.

Theo hai tiêu chí trên thì chỉ có A đủ tiêu chuẩn.

Từ mới:
confidential /ˌkɒn.fɪˈden.ʃəl/ (adj) = secret /ˈsiː.krət/ (adj).
must/ has to be kept/ need keeping confidential = cần giữ bí mật.

Về dạng bị động của need cần lưu ý rằng need to be done = need doing.
Tại sao không phải C đó là vì C là needs nên không theo cách chia như bên trên đã bàn.



Câu 26
 
Question 27

Our latest customer __________ survey reveals some problems in the after-sales service area, especially the lack of a telephone hotline.

A. satisfying
B. satisfied
C. satisfaction
D. satisfactory




latest /ˈleɪ.tɪst/ (adj) = newest/ most recent (mới nhất).
Từ này rất hay bị viết sai. Đặc biệt hữu ích nếu ghép với những từ về khoa học kỹ thuật như phát minh, giải pháp, phương pháp, v.v.

reveal /rɪˈviːl/ (v) = make known (tiết lộ, hé lộ).
reveal có thể ghép với secrets, the truth, the unknown stories, problems/ issues/ matters behind the scenes, v.v.

Ngoài ra:
after-sales service = dịch vụ hậu mãi.
area /ˈeə.ri.ə/ (n) = activity/ subject (phạm vi, lĩnh vực).

Cũng cần lưu ý rằng lack of something (lúc này là N) nhưng lack something (khi này là V).
Thứ nhất, ở đây phải là cấu trúc N + N + N chứ không thể chèn các loại Parts of Speech khác.
Thứ hai, customer satisfaction survey là một cụm.

Đôi khi, những chỗ cần sở hữu cách như customers’ satisfaction hay consumers’ opinion có thể bỏ ‘s đi và ghép trực tiếp với N chính, kiểu satisfaction/ opinion/ feedback/ view.

Từ survey/ test/ quiz là từ ghép thứ ba, cách ghép cũng khá hợp lý và dễ hiểu.



Câu 27
 

How to Introduce Your Ideas
[Grammar 2]




Khi mình dạy học sinh cách viết đoạn, mình thường đề cập tới Topic SentenceSupporting Sentences để họ hiểu cơ bản về cấu trúc một đoạn văn. Paragraph Writing thường là chỉ viết loanh quanh 100 từ. Sau đó mình mới bắt đầu đi sâu vào từng Argument (thường là 2-3) theo cấu trúc như sau:
Câu 1: Giới thiệu vấn đề (sinh viên làm thêm vì kinh nghiệm)
Câu 2: Giải thích/ Kéo theo vấn đề đó (sinh viên thực hành kiến thức trên giảng đường)
Câu 3: Ví dụ (sinh viên kinh tế học cách quản lý nhà hàng qua việc làm bồi bàn)
Khóa học 10 buổi của mình thực chất chỉ nhắm vào việc làm thế nào để hoàn tất một luận điểm cơ bản theo bố cục như trên. Cách viết của Simon thường là ba luận điểm như vậy kết hợp lại nhưng cắt, lược, hoặc lồng ghép một tí. Tầm 7.0 trở lên các thím mới có thể nhìn ra. Còn về cơ bản, ở trường mình học cũng như các thím tầm dưới 6.0 nên viết theo kiểu mình giới thiệu bên trên.

Vấn đề của bài này là việc giới thiệu vấn đề như thế nào. Tức là giải quyết câu đầu tiên của một luận điểm thuộc dạng đầy đủ.

Khi các thím đã có một Noun, hãy tìm cho mình một Verb:
experience/ work experience
gain work experience
Sau đó, phải đề cập tới đề bài:
through doing part-time jobs
students (gain work experienece)
Và cuối cùng là kết hợp với:
Firstly,…
Nếu thím nào dùng The first reason why… is that… thì sẽ phải biến báo đi một tí. Vấn đề rắc rối bắt đầu từ đây.

Giả sử mình dùng Firstly,… thì đương nhiên đằng sau các thím phải nghĩ ra một câu đơn đầy đủ (hoặc phức).
Firstly, some students do part-time jobs to gain work experience.
Firstly, some students want to gain work experience through doing part-time jobs.
Nhưng nếu mình dùng The first reason why… is that… thì sẽ có hai trường hợp. Mình tạm lấy ví dụ của Simon:
The main reason is that it allows us much faster access to news in real time and wherever we are, on different gadgets and mobile devices.
Another key benefit of online news compared to newspapers is the ability to share articles, discuss them with other people, give our views, and even contribute with our own updates on social media.
Mình đơn giản hóa hai câu này đi:
The main reason is that it allows us access to news… (1)
Another key benefit (*) is the ability to share… (2)
Các thím có thể thấy ở (1), vế phía sau vẫn là một câu đơn. Nhưng ở (2), lúc này lại chỉ là một Noun Phrase. Câu (2) chính là một giải pháp cho một bài viết mình đang cho học sinh của mình làm. Nhiều cửa hàng truyền thống thế này thế kia nhờ danh tiếng của họ. Mình nghĩ ngay ra their popularity nhưng không biết nên lắp thế nào vào câu kiểu như (1). Thay vì mất công nghĩ ra một câu như (1), nhớ (2) thì vèo cái là xong. Đỡ phải nghĩ nhiều.

Vấn đề sẽ nằm ở (*). Khi câu (2) ngắn như vậy thì thường phải viết gì đó vào đây và cái này tùy năng lực của các thím. Mình chỉ đang cố đưa ra một giải pháp ngắn gọn cho phần giới thiệu vấn đề.
 
Last edited:

Lesson 10: Describing Numbers and There is/ There are

[Line Graph] [Body] [Grammar 1]



Đang dạy đề Bar Chart Incidents and Injuries nên mình tranh thủ hí hoáy tí.

Trước tiên, mình sẽ post lại bài của Simon về Describing Numbers. Đề bài vỏn vẹn có thế này:

Đề:
UK Marriages, 1951 – 2009.
6a0120a5bb05d8970c01538f89f5fd970b-500wi

Simon có chỉ ra năm cách viết tương tự nhau:
Here are 5 different sentences describing the ‘all marriages’ figure for the year 1951 (from the graph above):
  • Around 400,000 couples got married in the UK in 1951.
  • Around 400,000 weddings took place in the UK in the year 1951.
  • In 1951, there were around 400,000 marriages in the UK.
  • In 1951, the number of UK marriages stood at about 400,000.
  • In 1951, the figure for marriages in the UK was approximately 400,000.
Mình rất thích bài này, ngắn gọn và dễ hiểu. Mình thường áp dụng câu 3-4-5 còn hai câu đầu thì hơi khó. Không phải lúc nào cũng nghĩ ra cụm Noun hợp lý cho vào Subject. Nhưng, nếu đã áp dụng được thì hai câu đấy rất ăn điểm và giúp bài viết không bị lặp diễn đạt.

Tiếp, hôm nay dạy đề này, Incidents and Injuries in 2002.

Đề:
The chart below shows numbers of incidents and injuries per 100 million passenger miles travelled (PMT) by transportation type in 2002.
6a0120a5bb05d8970c0163062e1ad2970d-800wi

Bài mẫu thì thôi nhé. Các thím cứ gõ y chang đề là ra bài mẫu của Simon. Mình xin đi vào vấn đề chính. Mình dùng đề này để áp dụng kiến thức của bài trên.
There were 20 incidents and 17 injuries on commuter trains.
20 incidents and 17 injuries took place in commuter rail services.
Hai câu này áp dụng quá tốt cho bài Descrbing Numbers rồi nhé. Mỗi bài 2-3 câu như vậy là được rồi, không cần nhiều đâu.

Chưa đủ, Simon còn dùng câu này nữa:
There were 76 incidents and 66 people were injured on buses.
Có thím chưa hiểu chỗ này nên mình phải dẫn ví dụ như sau. Mời các thím chọn một trong hai đáp án.
There is a girl and 2 boys.
There are a girl and 2 boys.
Hồi xưa mình có tranh luận vấn đề này với một nhóm giáo viên cấp 2. Lúc đấy bọn mình đang ra đề cho lớp 6. Câu này khá hay, may có bạn Tây người Anh nhận xét kỹ càng, nên mình bảo đảm không nhầm chỗ này.
There is a girl and (there are) 2 boys.
There are 2 boys and
(there is) a girl.
Chỗ trong ngoặc là bỏ đi nhé. Vậy nên phân tích câu bên trên:
There were 76 incidents on buses.
There were 66 injuries on buses.
There were 76 incidents and 66 injuries on buses.
Và:
There were 76 incidents on buses.
66 people were injured on buses.
There were 76 incidents and 66 people were injured on buses.
Thật ra có thể viết như sau nữa, nhưng ghép vào thì lằng nhằng:
76 incidents took place/ occurred in bus services.
Vậy thôi.
 
Last edited:
Âm ae có phải thằng mỹ đọc là e, thằng anh đọc là a phải ko thím. Chứ làm đếch gì kết hợp ae lại được, nghe kì vl

Sent from samsung SM-A105G via nextVOZ
 
Đề thi trong New Economy TOEIC 1000 có sát với đề thi thực tế không các bác.
Mình chỉ thấy Economy và ETS hay được nhắc đến thôi. Mà cứ ôn hết đi. Với mình TOEIC siêu siêu dễ nên quyển nào cũng như nhau cả. Học lên IELTS mới hữu dụng và học 6.0 là đọc báo chí, nghe đài xem phim tạm ổn. TOEIC giải thích cho vui và làm bài giống kiểu bọn cấp 3 đừng học làm gì.
 
Âm ae có phải thằng mỹ đọc là e, thằng anh đọc là a phải ko thím. Chứ làm đếch gì kết hợp ae lại được, nghe kì vl

Sent from samsung SM-A105G via nextVOZ
Ko rõ. Có một ký tự/ ký hiệu riêng cho nó thì chứng tỏ phải có sự khác biệt ở một mức độ nào đó với hai âm còn lại.
 
Question 28

Michael Barnes and I have known __________ since we were in high school.

A. one other
B. another one
C. the two of us
D. each other




Mấy cái này tưởng dễ mà thật ra rất khó. one other = another, có thể dùng thay nhau.
They are interchangeable.
Tuy nhiên, sau đó phải là N như thế đáp án A chưa đủ thành phần cần thiết.
C cũng không đúng vì chả ai nói thế cả. Ví dụ một người thứ ba, a third person, nói thế nghe còn hợp lý.
B, another one, khá giống someone else (tức là tìm ai/ cái gì tương tự) (nhưng one có thể là cả người và vật). Ví dụ, bút đỏ hết mực, find another one (dùng one để tránh lặp từ) nghĩa là tìm một chiếc bút khác. Trong câu này không hợp nếu xét về nghĩa vì ở đây chỉ có duy nhất hai người chúng tôi.
each other, chúng tôi biết nhau. Hợp lý.

Thời Present Perfect thì thôi. Ai cũng thấy rõ rồi. Chỉ lưu ý là ở phía sau since đi với Past Simple ví dụ since I was born, since I gave it to you.

Còn một vấn đề nhỏ nữa về in/ at. Ở đây là quãng thời gian học ở đâu đó nên họ dùng in chứ tôi đang ở trường thì lại là at work/ at school.



Câu 28
 
Bác chủ thread có quen giáo viên Ielts nào uy tín dưới Hải Phòng không giới thiệu cho e với, e đang đi làm cv khá đặc thù nên chỉ rành vào 2 ngày cuối tuần
Cám ơn b nhiều
 
Bác chủ thread có quen giáo viên Ielts nào uy tín dưới Hải Phòng không giới thiệu cho e với, e đang đi làm cv khá đặc thù nên chỉ rành vào 2 ngày cuối tuần
Cám ơn b nhiều
Mình ko thím. Chủ trương của mình là học một lớp IELTS dễ rồi tự học. Nên là giáo viên nào thì cũng như nhau cả vì trình độ 5.0 ai cũng có thể dạy được. Chủ yếu là tiền nong và việc kèm cặp thấy có phù hợp hay không mà thôi.
 
Last edited:

Lesson 11: Comment for One Pie Chart Body - School’s Spending

[Pie Chart] [Body]




Đề:
The three pie charts below show the changes in annual spending by a particular UK school in 1981, 1991 and 2001.
screen-shot-2013-03-27-at-13.21.47-1-1

Gốc:
In all three years, a majority of expenditure on teachers’ salaries by a particular school in UK. whereas, there was a steady decline in the percentage of spending on other workers’ salaries, this fell from 28% in 1981 to 15% in 2001. By contract, the schools’ budget spent on insurance increased gradually, from 2% to 8% in this period.

From 1981, the proportion of expenditure on resources such as books rose, however, this figure fell suddenly, to 9% in 2001. Furniture and equipment account for 15% in 1981 and decreased to 5% in 1991 compared to 23% in 2001.

Tranh thủ chia sẻ một bài mình nhận xét cho một thím. Đi kèm là phần phân tích chi tiết.
In all three years, a majority of expenditure (1) on teachers’ salaries (2) by a particular school in UK the school (3) can be seen. Whereas, there was a steady decline in the percentage of spending on other workers’ salaries, this fell from 28% around a third in 1981 to approximately 15% in 2001 (4). By contract By contrast/ In contrast, the schools’ budget (5) spent on insurance increased gradually, from 2% to 8% in this period.

From In 1981, the proportion of expenditure on resources such as books rose, however, (6) this figure fell suddenly, to 9% in 2001. The figure for furniture and equipment accounted for stood at 15% in 1981, and but decreased to 5% in 1991 (7) compared to 23% in 2001.

Mình phân tích như sau:
(1) Có thể viết khác đi:
4o% of the school’s budget went on teachers’ salaries.
Most of the school’s budget was spent on…

Qua hai ví dụ trên có thể thấy cụm từ thì hay nhưng cách diễn đạt chưa chuẩn. Phải là expenditure/ spending on teachers’ salaries. Thứ nữa, ở đây nếu chiếu theo SVO, SVC thì rõ là chưa có V.
Mình xài tạm cách của Simon: can be seen.

(2) Tác giả không sai nhưng mình vẫn muốn lưu ý rằng ‘s là sở hữu cho Singular Noun (a kid’s girlfriend) và cả Plural Noun (không có -s, children’s results) (có -s, teachers’ salaries). Đừng thím nào nhầm.

(3) Chỗ này đã qua phần IntroductionOverview nên phải dùng the school. Khi đã đề cập ở hai phần kia thì chỗ này ai chả biết là ngôi trường nào rồi.

(4) Kiểu viết dài dòng như vậy là do Simon dạy nhé, kéo thêm được rất nhiều từ.

(5) Để ý cả bài chưa thấy dùng số % làm Subject. 8% of the school’s budget was spent on insurance, a fourfold increase.

(6) Chú ý …, however/ on the other hand,… …, but… Theo mình thì dùng but trong bài này nhìn gọn gàng hơn hoặc có thể tách ra viết luôn câu mới.

(7) Chỗ này tách ra, Finally, the proportion of spending on furniture and equipment reached its peak in 2001, at 23%. Có thể đổi hai đối tượng the figure for the proportion of cũng được, và lưu ý là thay bằng this figure cho gọn.
 
Last edited:
Back
Top