kiến thức Học nghe tiếng Anh qua phim

  1. List the contestants' favourite foods:
    Brian: A sucker for chocolate chips ice cream
    Anna: mustard and apples, but not together
    Khalil: pizza gets him going
    Julia: She has a thing for popsicles
    Noah: give him a steak and he's happy
    Taylor: all over cotton candy
  2. Noah, Khalil, Julia
  3. a kind of rap and like music
  4. Graffiti, dancing and music
  5. wildstyle and free-d style
  6. They both come from improvisation.
  7. the zoo
  8. "herbivore": an animal that eats only plants; "carnivore": eats only meat; "omnivore": eat both plants and meat.
  9. List the ingredients in each recipe.
    Recipe #1: pelleted, fruits and veggies, eggs, sunflower seed and mealworm
    Recipe #2: a bunch of fruits and veggies
    Recipe #3: 9 pounds of produce and 6 pounds of pelleted
    Recipe #4: 6 crickets
    Recipe #5: 3 mice
  10. Fill in the blanks: Many animals come from faraway places where we can't reproduce exactly what they get in their natural habitat, but we do have new justly equivalent diets.
  11. carnivores have eyes facing forward, this will help them when hunting the prey; and the eyes of herbivores are on sides, so they can be aware of predators.
[*]
Question 5: a minor mistake. I think you'll get it if you try again and think about the context.
Question 9: you should use the exact word that is used in the video (the word is not pelleted).
Question 10: the word before the adjective
equivalent
should be an adverb, which is an adjective + ly
Otherwise, it's a very good effort.
 
Question 5: a minor mistake. I think you'll get it if you try again and think about the context.
Question 9: you should use the exact word that is used in the video (the word is not pelleted).
Question 10: the word before the adjective
equivalent
should be an adverb, which is an adjective + ly
Otherwise, it's a very good effort.
5. 3D style
9. biscuit
10. but we do have nutritiously equivalent diets
Đúng cái em cần tìm rồi ạ, chủ yếu học cho vững cơ bản trước khi nhảy vào giải đề
 
1, List the contestants' favorite foods:
And here comes the contestants now!

He's a sucker for chocolate chip ice cream. Brian!

She loves apples and mustard, but not together. Anna.

Pizza gets him going. Khalil.

She has a thing for Popsicles-- Julia!

Give him a steak, and he's happy-- Noah!

She's all over cotton candy. Taylor is in the hisouse.

Vậy đáp án là:
Brian: chocolate chip ice cream (một loại kem đính các hạt chocolate)
Anna: apples and mustard
Khalil: pizza
Julia: popsicles (kẹo mút)
Noah: steak
Taylor: cotton candy (kẹo bông)

Ngoài phần đáp án, ở đoạn này ta cũng học được thêm những cấu trúc để nói về sở thích của bản thân mà tùy vào trường hợp mà các bạn có thể dùng trong bài nói của mình.

be a sucker for: đây là một cụm từ informal để chỉ mình dễ bị thu hút một cách mù quáng bởi một cái gì đó, thường mang nghĩa hơi xấu một chút. Ví dụ:

I'm a sucker for The Amazing Race. Whenever the show is on, I stop whatever I'm doing, rush to my comfy sofa and watch the show on the TV that gives me the best viewing experience in my house so that I can totally enjoy the show. One time I totally forgot I was baking a cake while watching the show, and the burning cake set my kitchen on fire.

... gets something going: khiến ai đó cảm thấy hứng thú và có thể nói một tràng về điều đó.

A: Would you rather learn English through watching videos than learn English through reading books?

B: Learning English through watching videos gets me going. It's way better than learning English through reading. From videos, I can learn the pronunciation through the audio, the meaning through visual clues, and I can trust that the language comes from native speakers of English. What's more, ...

Nếu bạn không muốn phải nói thêm gì nhiều về phần này thì đừng dùng cấu trúc này.

to have a thing for ...: đây là một cấu trúc khá lạ khi lúc nó nghĩa là I like X, lúc nó nghĩa là I hate X. Nên dùng khi ngữ cảnh đầy đủ (tức người nghe có thể suy ra được là bạn thích hay không thích)

give me ..., and I'm happy: Cấu trúc này dùng cho một đồ vật, món ăn, ... để thể hiện bất cứ khi nào mình nhận được đồ vật, món ăn đó thì mình cũng hài lòng.

Ví dụ: Give me money, and I'm happy.

be all over something: cực kì thích một cái gì đó. Cấu trúc này cũng tương đối dễ dùng, gần như không phải lưu ý gì cả.
2, Which contestants are chosen for the cooking challenge?
It is time for you guys to discover your inner hip-hop.

Now, this is Wyatt, the ambassador of hip-hop.

Nếu bạn là một người mà truyền dạy một loại kiến thức gì đó, bạn là the ambassador of ... Ví dụ:

Teachers are the ambassador of knowledge.

He is waiting for... Anna!

Oh! Anna.

Anna, the details for your challenge are in the mailbox.

Go, fetch!

Good luck! Good luck!

Now, while Anna's learning to cook on the dance floor, three of you will be learning to cook in a kitchen.

Ở đây từ cook có hai nghĩa:
  • trình diễn (trên sân khấu): khi dùng với nghĩa này, từ cook là một từ informal. Ví dụ: The band used to get up on the bandstand and really cook.
  • cook in a kitchen (nấu ăn): khi dùng với nghĩa này, từ cook là từ neutral.

Now, this is Jen, head chef of a very popular eatery.

(Từ eatery là một từ để chỉ một nơi mà bạn có thể mua đồ ăn và ăn tại đó. Từ này khác với từ restaurant ở chỗ restaurant ngoài phục vụ đồ ăn còn mang đến cho bạn một số trải nghiệm khác như trải nghiệm ẩm thực, có view đẹp, không gian lịch sự, ...)

You'll be preparing food with her today for quite a crowd.

And now, all the details, everything you need to know are in the mailbox.

Noah, Khalil, Julia, go fetch!

Vậy câu trả lời đúng nhất cho câu hỏi này là Anna, Noah, Khalil, Julia. Mình cũng sẽ chấp nhận câu trả lời Noah, Khalil, Julia vì khi nói đến cooking challenge, ta thường nghĩ đến nấu ăn hơn là trình diễn.
3, What did Anna think hip-hop was?
Anna. Hello.

Wyatt. Pleased to meet you.

Ruff told me that you are discovering today, that you are going to discover your inner hip-hop.

Okay.

Do you know what that is?

Yeah.

What is hip-hop?

It's like, um, kind of like rap, but it's like...music.

Vậy câu trả lời ở đây là rap and music.

Bạn cũng có thể thấy người bản xứ khi phân vân, họ hay chèn các cấu trúc như "like", "kind of", "kind of like" (kiểu như, giống như, ...). Ngoài việc các cấu trúc này cho thấy thông tin mình đưa ra không được đúng lắm, nó còn có tác dụng tăng độ lưu loát cho câu nói, vì thế khi thi nói thì các bạn cũng nên dùng thay vì à, ừm, ...

4, What are the three main components of hip-hop?
Okay, well, you're going to discover it today within you.

Okay. So, let's go.

Okay. All right.

Okay, well, hip-hop is graffiti...

(từ graffiti có thể là một từ mới với bạn. Từ này có âm schwa ở âm tiết thứ nhất, trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai)

It is dancing.

It is music.

Các từ này xuất hiện trên màn hình, các bạn chỉ cần chép được xuống dưới là được rồi.
 
From now on, I will only reply to your main account @gaconkute and ignore all other accounts.

You may wonder why I know you're a clone of @gaconkute. He's the only one who repeatedly uses the phrase "an eclectic mix of" incorrectly.
Thank you for accepting my appology. I swear he isn't my clone,he intimated my quote, I am going to flee Voz a little time to study many books and courses related to IELTS, and I will return soon =((
 
Sẵn ad cho mình hỏi cái. Vốn từ khoảng bao nhiêu thì có thể xem 1 seri phim tiếng anh cơ bản ạ. Không tính nghe chỉ đọc sub thôi cũng được.

Theo thống kê từ các nền tảng học trực tuyến nổi tiếng, trung bình mỗi ngày người trưởng thành trẻ (20-35 tuổi) sẽ dành khoảng 20 phút để học Tiếng Anh. Họ mong đợi những chương trình có nội dung gần gũi, và tốt nhất nên thiết kế theo mô hình game
Theo nghiên cứu của các nhà tâm lý học, não người có xu hướng lười biếng. Họ có tâm lý vội trong học hành, họ chỉ muốn nhìn hình ảnh hoặc video clip thay vì dữ liệu chữ khô khan và dài dòng
Trong khi đó, các ứng dụng cũng có xu hướng nuông chiều người dùng. Họ thiết kế các chương trình để trong khoảng thời gian 20 phút này có thể lặp đi lặp lại số lượng khoảng 10 câu giao tiếp
Chính vì lý do này, người học vẫn không thể tích luỹ đủ nền tảng có thể giao tiếp mặc dù đã học Tiếng Anh nhiều năm
Để chấm dứt quá trình học Tiếng Anh mà không thể giao tiếp, Chương trình Anh ngữ ứng dụng Riolish đề xuất một lộ trình học 6 tháng nhằm giúp người học tích luỹ 280 cấu trúc câu, 1500 từ vựng và 4500 cụm từ phổ biến trong Tiếng Anh, giúp người học làm chủ Tiếng Anh ở cấp độ câu
Đây là khoảng thời gian ngắn nhất mà chúng tôi nghiên cứu được. Chúng tôi sẽ không ngừng nổ lực nghiên cứu để tìm ra biện pháp rút ngắn lộ trình này
Bạn có thể xem thêm ở đây: Riolish English Assistant (https://riolish.vn/hoc-tieng-anh/bai-viet/hoi-dap-ve-chuong-trinh/e90f69b7-6e40-42a5-b737-b263db7ac393)
 
vậy bác thấy em nên làm gì cải thiện Listening h bác ơi em học hơn năm r =((
Riolish có 600 bài Listening, được tái hiện qua 12 dạng câu hỏi kèm theo phần Tapescript được đầu tư công phu. Quan trọng hơn, Riolish có tính năng Dictation (Đọc chính tả), giúp bạn có thể viết lại được chính xác những gì đã nghe, thay cho việc nghe và trả lời những câu hỏi trắc nghiệm có tính hên - xui

Bạn có thể tham khảo thêm tại đây: Riolish English Assistant (https://riolish.vn/hoc-tieng-anh/bai-viet/600-bai-listening/4e548b36-ebcc-45d8-ab8f-ffeac8e39877)
 
Back
Top