kiến thức [Giáo Làng] Tư Vấn Tiếng Anh

How to Analyse an IELTS Writing Task 2 Question

[Agree/ Disagree]




Lâu lắm rồi mới quay lại phần Task 2. Vì mình chỉ tập trung vào lớp Paragraph Writing nên nhiều vấn đề của dạng này mình chưa có lộ trình xử lý. Các thím hỏi cụ thể vấn đề nào thì nhiều lắm! Đủ thứ trên trời dưới bể. Trong bài viết này mình sẽ giải quyết vấn đề đầu tiên. Đó là đọc đề xong thì nên triển khai Body như thế nào.

Đầu tiên, chúng ta phải đọc đề đã. Dưới đây là một đề thi thực.
Extreme sports such as sky diving and skiing are very dangerous and should be banned.
To what extent do you agree or disagree with this view?
Dạng này thì rất phổ biến nên chắc các thím nghĩ là không có vấn đề gì. Quá quen rồi mà. Tưởng đặt bút là viết luôn được. Nhầm to. Các thím đọc kỹ trước nhé.

Bước 2 là phân tích đề.
Extreme sports such as sky diving and skiing are very dangerous and should be banned.
Cái khó của đề này là có tới hai ý.

Thường với một đề cơ bản như thế này, chúng ta sẽ phải đưa ra ba bước viết Introduction.
Some people believe that studying at university or college is the best route to a successful career, while others believe that it is better to get a job straight after school.
Discuss both views.
Ba bước như sau:
Giới thiệu vấn đề. => Thích viết thế nào thì tùy, thường là People have different views about… Rồi tìm một Noun Phrase hợp lý nhét vào.
Nêu quan điểm người ta đề cập. => Viết lại thôi vì bên trên quá rõ rồi.
Đến quan điểm của mình. => Có lúc người ta gộp hai câu này vào với nhau.

Nhưng cũng có khi phần giới thiệu vấn đề lại không phải bận tâm nhiều. Ví dụ:
Children educating is expensive. In some countries, the government pay partly or all education fees.
Do the advantages outweigh the disadvantages?
Như với đề trên người ta lại giới thiệu vấn đề giùm chúng ta. Lúc này cần paraphrase là dùng được. Tuy nhiên, thường là không có cỗ ăn sẵn đâu.

Đề trên cùng của bài này rơi vào dạng đầu. Tức là không giới thiệu vấn đề và chúng ta buộc phải tự mình làm bước đó (hoặc không muốn giới thiệu thì nhảy thẳng vào quan điểm). Hiểu như thế này:
  1. Giới thiệu về extreme sports. Bước này khó.
  2. Ý 1: extreme sports nguy hiểm. => Đồng ý hay không?
  3. Ý 2: extreme sports nên bị cấm. => Đồng ý hay không?
  4. Viết riêng hoặc lồng với hai ý trên.
Simon chưa viết bài mẫu nên mình không muốn tự viết ngay. Thường thì mình hay dựa vào bài mẫu của ông này để phân tích chuẩn nhất có thể (vì ổng là giám khảo). Sẽ cập nhật sau vậy.

Giờ chúng ta sang một đề khác gần đây (22/10/2016):
Some people think that everyone has the right to have access to university education, and that government should make it free for all students no matter what financial background they have.
To what extent do you agree or disagree with this opinion.
Các thím để ý kỹ cụm Some people think that… Ở đây có tới 2 cái that.
That 1: everyone has the right to have access to university education
That 2: government should make it free for all students
Học sinh của mình đã dùng cái That 1 để viết thành câu giới thiệu sau đó nêu quan điểm về That 2. Nếu làm theo kiểu như vậy một là các thím sẽ hiểu sai câu hỏi của đề và hai là hiển nhiên các thím sẽ mất điểm Task Response.

Mình tạm dừng ở chỗ này vì mình đã gửi câu hỏi cho Simon và ổng nói sẽ sớm có bài phân tích.
22-10
Trong khi chờ ổng viết bài phân tích (tức là sẽ có 2-3 Outline) thì chúng ta quay trở về đề ban đầu và phân tích ba OutlineSimon có chia sẻ tại đây.

Đầu tiên là Outline 1:
  1. Introduce the topic, then disagree
  2. Disagree with the idea that extreme sports are very dangerous
  3. Disagree with the idea of banning them and taking away people’s free choice
  4. Conclude
Cách này là totally disagree.

Tiếp, Outline 2:
  1. Introduce the topic, then agree
  2. Agree with the idea that extreme sports are very dangerous
  3. Agree with the idea of banning them (to save lives etc.)
  4. Conclude
Các thím có thể thấy cả hai dạng này đều dễ viết. Cái khó là thường chúng ta không chỉ ra được hai vấn đề của bài (rất nhiều thím đã bỏ qua cái dòng đầu). Còn khi đã qua được bước phân tích đề rồi thì tới bước Making an Outline các thím sẽ thấy dễ thở hẳn.

Ngoài ra, còn một kiểu nữa.
  1. Introduce the topic, then give a balanced view
  2. Agree with the idea that extreme sports are dangerous
  3. But disagree with the idea of a total ban
  4. Conclude
Vẫn vậy phải không? Rạch ròi hai vấn đề rồi thì Body 1 xử lý vấn đề 1, Body 2 xử lý vấn đề 2 thôi.

Tương tự, với đề thứ hai (đề của thím Đinh Viết Tùng).
  1. Introduction
  2. Đồng ý với the right to have access to university education
  3. Đồng ý hoặc không đồng ý với việc making it free
  4. Conclusion
Mình vẫn đang chờ Simon đưa ra bài mẫu để chắc chắn về Outline trên.
 
Last edited:
Question 29

The Public Transport Commission’s commitment to running our city’s trains and buses as __________ as possible has reduced costs to the taxpayer by 5%.

A. efficient
B. efficiency
C. efficiently
D. efficiencies




Câu này thì chắc không có gì khó nhưng có một vấn đề cũng khá hay, Gerund. Gerund đi với Infinitive, V-ingto V. GerundN vì vậy ở đây running… không phải là dạng commitment to V-ing theo kiểu to V hay V-ing mà là commitment to st = giao phó, ủy thác cái gì. Ở đây là giao phó cái gì, việc gì nên V-ing được coi là danh từ. Ví dụ learning English (việc học tiếng Anh) là một Noun Phrase đấy thôi.

Lưu ý, cũng có no commitment to buy. Hồi trước cứ nghĩ tại sao đã có to V mà lại có cả to V-ing. Học đến Gerund mới hiểu.
commitment /kəˈmɪt.mənt/ (n) = a willingness to give time and energy to st you believe in/ a firm promise/ decision (nhiệm vụ, trách nhiệm, hứa hẹn).
Một vấn đề khác nữa là Comparison of Equality, là dạng as + Adj/ Adv + as. Cấu trúc này tương tự the same as.

Giải thích từ mới tí:
cost /kɒst/ (n, v) = chi phí, tốn bao nhiêu.
reduce costs of (n) = giảm chi phí.
It costs a lot to (v) = đáng giá bao nhiêu, tốn bao nhiêu.
Không biết có thím nào hỏi chỗ này không. Tại sao không phải taxpayers không thôi.
taxpayer /ˈtæksˌpeɪ.ər/ (n) = người đóng thuế (ai mà chả phải đóng).
taxpayer = someone who pays tax.
the taxpayer = all the people who pay tax to the government.
Có một phần lý thuyết, hơi dài dòng, mà nhiều bạn sẽ không để ý. Ở đây taxCountable Noun hay Uncountable Noun?
1. different kinds of tax ví dụ VAT (IVA), Road Tax, hay Income Tax.
2. Còn nói về tax chung chung:
I am paying too much tax.
I have to pay a lot of tax.
Mải mở rộng nên mình không để ý giải thích sao chọn C. Đó là vì as + Adv + as sẽ bổ nghĩa cho running.



Câu 29
 
Last edited:
có bác nào thi toeic kỹ năng viết + nói chưa ạ? có dễ đạt điểm cao ko ạ?
em cần thi toeic 4 kỹ năng để làm việc :ah:
 
Bác chủ thread có quen giáo viên Ielts nào uy tín dưới Hải Phòng không giới thiệu cho e với, e đang đi làm cv khá đặc thù nên chỉ rành vào 2 ngày cuối tuần
Cám ơn b nhiều
HP hình như có IELTS Huyền Nguyễn hay Huyền gì đó ấy bác, cả 2 chị em đều dạy thì phải bác tìm thử xem.
 
HP hình như có IELTS Huyền Nguyễn hay Huyền gì đó ấy bác, cả 2 chị em đều dạy thì phải bác tìm thử xem.
Người ta hỏi giáo viên uy tín là không quịt tiền thôi thím. Cứ học ai cơ bản rồi tự học chứ không cần phải giáo viên điểm cao hay có tiếng tăm. Những người tôi học hồi đại học đều là vô danh trên thị trường.
 

Bus Operators Protest Route Changes

[Body] [Discuss + Opinion]




Đề:
Many governments think that economic progress is their most important goal. Some people, however, think that other types of progress are equally important for a country. Discuss both these views and give your own opinion.

Gốc:
There are three key reasons why economic growth is seen as a fundamental goal for countries. Firstly, a healthy economy results in job creation, a high level of employment, and better salaries for all citizens. Secondly, economic progress ensures that more money is available for governments to spend on infrastructure and public services. For example, a government with higher revenues can invest in the country’s transport network, its education system and its hospitals. Finally, a strong economy can help a country’s standing on the global stage, in terms of its political influence and trading power.

Đề bài là của Simon. Đoạn Body 1 cũng vậy. Mình phân tích thử cấu trúc đoạn trên:
There are some reasons why… => Topic Sentence.
Firstly, S V O. => First Argument.
Secondly, S V that + (S V O). => Second Argument.
For example,… => Example.
Finally, S V O, regarding/ in terms of… => Final Argument.
Cách diễn đạt này đơn giản, dễ nhìn. Giờ mình thử đưa ra một đề và các thím dập khuôn xem sao.

Đề chính là vụ việc đang đình đám ngày nghỉ Tết Dương này.
HÀ NỘI — Trans-provincial coach operators yesterday refused to take on passengers at Mỹ Đình coach station in protest against the route changes by the Hà Nội Department of Transport.
Mình nghĩ lấy luôn câu mở đầu này làm Topic Sentence quá tuyệt.
There are some reasons why bus operators shouldn’t/ should refuse to take on passengers at My Dinh coach station.
Quan trọng là lý do. Nếu ở đây các thím hướng vào việc tài xế đình công thì viết như trên còn thích nói về việc chính quyền nên/ không nên làm vậy thì viết như sau. Đầu tiên đọc qua bài báo tí.
The department has requested all coaches from Hà Nội to the above-mentioned provinces to move the departure point from Mỹ Đình station to Nước Ngầm station (nearly 15km apart), from January 2 next year.
Sửa:
There are some reasons why the government/ the department shouldn’t/ should move the departure point from My Dinh station to Nuoc Ngam station.
Theo mình cái hai dễ viết hơn. Mời các thím thử. Mình không muốn gợi ý vì mình sẽ for cái này chứ không against vì mình là dân địa phương, ở gần bến xe và đương nhiên là mình không khoái cảnh tắc đường mỗi ngày rồi.

Nếu phát triển các luận điểm cho phù hợp với Topic Sentence như trên thì mình gợi ý thử.
For
  • dân địa phương không thích tắc đường, kẹt xe
  • bến xe nhiều trộm cướp, tệ nạn gây ảnh hưởng đến an ninh khu vực
  • xu hướng trên thế giới là các bến xe phải ở ngoại thành
  • vị trí của bến xe có thể dùng làm khu giải trí trong khi không bị tắc cứng vào giờ cao điểm nữa
  • bến xe cần được mở rộng cũng như cần những đường có nhiều làn xe nên phải chuyển ra ngoại thành

Against
  • việc di dời bãi xe khiến những người có nhu cầu đi lại tốn thêm tiền taxi
  • việc di chuyển ra bến xe ngoại thành cũng khiến tắc đường vì đa phần chọn taxi
  • các cao tốc ngoại thành vốn đã hay bị tắc sẽ càng tắc hơn vì một bãi xe lớn xuất hiện
  • ngoại thành không có hàng quán, khách sạn, dịch vụ khác như ở trong nội thành

Các thím chỉ cần viết y chang đoạn mình trích dẫn thôi nhé vì ở các phần mình không trích Simon có đưa quan điểm và các từ khóa vào rồi nên không cần quan tâm dạng bài đâu.
 
Last edited:
Question 30

His speech was hard to understand because he kept jumping from one topic to __________.

A. other
B. the other
C. the others
D. another




Từ mới nhanh, gọn, nhẹ:
speech /spiːtʃ/ (n) = a formal talk. Có thể make/ give/ deliver a speech.
keep doing something = tiếp tục làm gì.
Ở đây có cấu trúc be + Adj + to do something.

Tối qua ngồi phân vân cái này mãi. Phải kiếm thằng Tây hỏi cái rồi mới dám phân tích.
A không đi lẻ thế này được. Tối thiếu phải the other one/ the other topic hoặc other topics/ others (ba trường hợp đầu là Adj, còn trường hợp cuối là Pronoun). Nói chung A là chưa đầy đủ.
B cũng vậy vì chưa rõ là the other nào, có đề cập trước đó không và cần phải có N đi sau nữa. Nếu là from one topic to other topics thì được.
Tương tự như vậy cho C vì the others này là cái gì? Ở đây người ta nói chung chung chứ không cụ thể nên không dùng the được.
D thì được vì chúng ta có thể nói another topic/ another one hoặc another không thôi. Trong trường hợp mở rộng phần ngữ pháp, another man sẽ liên quan tới Determiner (có vai trò bổ nghĩa cho danh từ) còn another như trong câu này lại liên quan tới Pronoun.



Câu 30
 
Last edited:
TOEIC Reading Part 5 Question 31-35



Question 31
There are two people in this room __________ how to dance.

A. know
B. knowing
C. known
D. knew



Question 32
The personnel department has had all the references __________.

A. check
B. checking
C. to be checked
D. checked



Question 33
__________ the information is ready, please have it sent to us.

A. once
B. that
C. although
D. what



Question 34
Quarterly earnings for media giant BNC, inc. have surpassed all expectations, __________ the company’s place as Europe’s leading entertainment provider.

A. reconfirms
B. reconfirming
C. reconfirmed
D. is reconfirmed



Question 35
__________, which was purchased from Russia in 1867, is the largest state in the U.S.

A. Alaska is that
B. It is Alaska
C. Alaska
B. When Alaska
 
Last edited:

Simple Introduction for Agree/ Disagree

[Introduction] [Agree/ Disagree]




Đề:
Nowadays, more people believe that keeping a vegetarian diet brings more benefits than eating meat. To what extent do you agree or disagree?

Gốc:
Some people assert that as a human being meat is essential to people. However, that practice is now substantially proved against by a significant increasing number of consumers, who take vegetarian diet, in recent years. and I personally believe this practice even brings more benefits than eating meat, which will be explained in this essay.

Đây là bài của một thím tự học. Viết hơi lằng nhằng và có vẻ là đi chưa đúng vào vấn đề cần nói (câu đầu) và lặp từ hơi nhiều (câu sau). Riêng ngữ pháp lủng củng, mắc lỗi tùm lum mình không nói nữa. Mình sẽ đi theo cách của Simon nên viết đơn giản hơn nhiều và vì thế mình sẽ viết mới luôn.

Tham khảo trước một bài mẫu của Simon như dưới đây.

Đề:
Most people have forgotten the meaning behind traditional or religious festivals; during festival periods, people nowadays only want to enjoy themselves. To what extent do you agree or disagree with this opinion?

Mẫu:
Some people argue that we no longer remember the original meaning of festivals, and that most of us treat them as opportunities to have fun. While I agree that enjoyment seems to be the priority during festival times, I do not agree that people have forgotten what these festivals mean.

Với dạng đề này các thím chỉ cần viết kiểu sau:
Câu 1: Some people argue that…/ It is believe that…/ It is true that… + Mệnh Đề
Câu 2a:
While I agree that…, I also believe that…/ I do not agree that… + Mệnh Đề
Câu 2b:
I totally/ partly agree/ disagree that… + Mệnh Đề

Trước khi viết, mình tra một số bài báo và có mấy cách thay thế sau:
following vegetarian diets
eating an array of plant-based foods
going vegetarian
eating vegetarian
becoming a vegetarian
vegetarian dishes

Giờ sửa:
Nowadays, more people believe that keeping a vegetarian diet brings more benefits than eating meat.
thành:
It is believed that following vegetarian diets might…
Theo mình, ở đây chỉ cần đề cập tới lợi ích của việc ăn kiêng. Không cần và không nên nhắc gì về ăn thịt ở đây.

Khi tuyên bố đồng ý, không đồng ý hoặc cả hai mình mới lồng cái ăn thịt vào.
I totally/ partly agree that…
Các thím tự viết thêm vào nhé.
 
Last edited:
Question 31

There are two people in this room __________ how to dance.

A. know
B. knowing
C. known
D. knew




Câu này sẽ là về Reduced Relative Clause.

Relative Clause thì rõ rồi, có who/ whom/ which/ that/ when/ which đủ kiểu.
I enjoyed the concert (that) we went to last night.
The book (which) I’m reading comes from the library.
The people (who) you met at the party are all old friends of mine.

He hadn’t met the man (who) I was talking about.
Lưu ý đầu tiên: Những câu trên có thể bỏ các từ trong ngoặc. Các câu dưới đây thì không.
I can’t find my notebook that contains all my addresses.
She has never met the lecturer who is leading today’s seminar.
The tall man who was standing by the bar is my uncle.

The newspaper which first reported the incident is being sued.
Tại sao lại thế? Chúng ta cần tìm hiểu xem Relative Pronoun đóng vai trò Subject hay Object?

Bốn ví dụ đầu có thể tách ra như thế này:
I enjoyed the concert. We went to the concert last night.
The book comes from the library. I’m reading the book.
The people are all old friends of mine. You met the people at the party.

He hadn’t met the man. I was talking about the man.
Khi tách ra, sẽ rất dễ thấy câu sau chỉ bổ sung nghĩa cho chủ ngữ hoặc bổ ngữ của câu trước. Các đại từ quan hệ này vì thế hoàn toàn có thể bỏ được.

Nhưng nếu là bốn câu dưới đây vấn đề lại khác:
I can’t find my notebook. My notebook contains all my addresses.
She has never met the lecturer. The lecturer is leading today’s seminar.
The tall man is my uncle. The tall man was standing by the bar.

The newspaper is being sued. The newspaper first reported the incident.
Trong các câu sau của bốn ví dụ này, chủ ngữ và tân ngữ của các câu trước lại trở thành chủ ngữ, một phần không thể thiếu của toàn bộ câu văn. Các đại từ quan hệ trong trường hợp này không thể lược bỏ được.

Định nghĩa cho Subject & Object Relative Clauses đến đây chắc mọi người đã hiểu. Cách gọi tên gắn với vị trí của các các đại từ quan hệ trong các câu số hai.

Vì với Object Relative Clauses, các đại từ quan hệ có thể bỏ nên ta không bàn.

Với Subject Relative Clauses, muốn bỏ ta phải chuyển thành -ing.
I can’t find my notebook containing all my addresses.
She has never met the lecturer leading today’s seminar.
The tall man standing by the bar is my uncle.

The newspaper first reporting the incident is being sued.
Đây chính là câu trong bài của mình, who know chuyển thành knowing.

Lưu ý số hai là về thì của các câu trên.
I can’t find my notebook that contains all my addresses. (Present Simple)
She has never met the lecturer who is leading today’s seminar. (Present Continuous)
The tall man who was standing by the bar is my uncle. (Past Continuous)
The newspaper which first reported the incident is being sued. (Past Simple)
Chứng tỏ thì gì cũng có thể bỏ hay nói khác đi là có thể áp dụng cho mọi thì. Miễn là câu Active Voice thì sẽ thành -ing. Và Passive Voice sẽ thành -ed.

Về câu bị động, sẽ khác một chút, chỉ một số thì dùng được. Xin xem bốn ví dụ dưới đây.
The information which is given in the brochure is wrong.
The criminal who was picked up at the airport was taken into police custody.
We saw the new play that was written by Tom Stoppard at the Old Vic.

The second piece which was played by the orchestra was very well received.
Sẽ trở thành:
The information given in the brochure is wrong.
The criminal picked up at the airport was taken into police custody.
We saw the new play written by Tom Stoppard at the Old Vic.

The second piece played by the orchestra was very well received.
Tại sao lại không phải tất cả các thì? Đó là vì trong số các cách chia bị động tương ứng theo thì, có một số cách chia lại chia về dạng being done (để nhấn mạnh về thời điểm diễn ra hành động).

Ấn vào phần bên phải có phần giải thích chi tiết của mình về chủ đề này trong mục English Language.



Câu 31
 
Last edited:

News 9: Overworked and Exhausted, Warehouse Workers Brace for a Frenzied Holiday Rush




Link
Isaiah Kane has a wrenching decision to make: return to the packed Kohl’s warehouse where 15 colleagues have already tested positive for the coronavirus, or give up what could be his only chance at steady pay until next year.

have a wrenching decision to make /ˈren.tʃɪŋ/ (adj) là một cụm hay và có sự đảo ngược từ cụm make a decision còn wrenching = extremely stressful.

return to /rɪˈtɜːn/ (v) = go back to (chỗ này đối ngược với vế sau vì có hai lựa chọn).

the packed warehouse /pækt/ (adj) = somewhere full of people/ things (nhà đầy người chứ không phải nhà đóng gói vì bài này đang nói về một nơi dễ bị lây nhiễm).

have tested positive làm mình phân vân vì mình nghĩ chỗ này phải có Passive Voice. Hóa ra Tây lại dùng Active Voice theo kiểu test +/- for x. Để ý là positive /ˈpɒz.ə.tɪv/ (adj) đi với for với văn cảnh bệnh tật.

give up doing sttừ bỏ cái gì. Cụm từ viết tắt NGU có bạn nào nhớ không?
Ở đây lại là give up stst = what could be.

Chỗ này có vẻ là chance at /tʃɑːns/ (n) dù tra từ điển thì toàn đi với Preposition khác cơ.

steady pay lưu ý khoản tiền (lương) này được dùng dưới dạng Uncountable Noun. Riêng steady /ˈsted.i/ (adj) là ổn định = firm chứ không phải từ từ = gradual.

Về thời gian có cụm until next year không cần Article the.
 
Last edited:
Question 32

The personnel department has had all the references __________.

A. check
B. checking
C. to be checked
D. checked




Điểm danh từ mới:
reference(s) /ˈref.ər.əns/ (n) = phần tham khảo.
personnel /ˌpɜː.sənˈel/ (n) = persons who are employed (nhân viên/ viên chức).
personnel department = Phòng Nhân sự/ Phòng/ Vụ Tổ chức Cán bộ.
references là phần không thể thiếu trong mỗi bài nghiên cứu. Ai hay làm nghiên cứu thì chú ý cách trích nguồn cho cẩn thận.

Ở đây có mẫu câu về Causatives (thấy nhiều người dịch là Động Từ Cầu Khiến, ví dụ have, get, v.v.).

Cho người:
have somebody do something
get somebody to do something
Ví dụ:
You have someone clean the windowns for me.
I’ll get my teachers to check the wirings for me.
They couldn’t get the boss to sign the contracts.

Cho vật, việc:
have something done
get something done
Ví dụ:
You have your hair cut immediately. It’s too long.
I had my car washed after the heavy rain yesterday night.
The team’ll get the work done as soon as possible.

She promised to get those letters typed before lunchtime, but it’s already noon.

Vì thế nên D là chuẩn.



Câu 32
 
Last edited:
Question 33

__________ the information is ready, please have it sent to us.

A. once
B. that
C. although
D. what




have something done mình đã trình bày ở Question 32 nên không nói lại nữa.

Cái khó ở đây là làm thế nào để loại ba đáp án kia.
D thay thế cho một Subject nhưng bản thân the information là đủ rồi, không cần what nữa. Nếu là what you have, what you know thì lại khác nhưng có vẻ không hợp với câu này. Mà kể cả thế thì ghép với is ready rất lệch.
C thì dịch nghĩa nghe không ổn. Vế còn lại không thể hiện sự tương phản.
B nếu có that thì có kiểu đi kèm nguyên một Clause/ Sentence sẽ đóng vai trò chủ ngữ. Ví dụ That he passed the exam/ suprised us all. Ở đây dấu phẩy và vế còn lại không giống cấu trúc như thế.

Về That Clause (trong câu này thì sẽ đóng vai trò chủ ngữ) có thể xem phân tích bên dưới.
1. Nguyên bản, không có that, chủ ngữ là một Noun Phrase.
The country’s need for more people in math and science/ is clear to everyone.
The lack of preparation/ concerns us.
The insufficient number of new scientists/ is well-known.
2. Có that, đọc lại ba câu trên sẽ thấy dễ hiểu hơn hẳn.
That we need more people in math and science/ is clear to everyone.
That we are not prepared for the future/ concerns us.
That there are too few new scientists/ is well-known.
Mặc dù không liên quan, nếu ai còn thấy khó hiểu thì thay that = the fact that là hiểu liền.

Đáp án còn lại là A.
once /wʌns/ (conjunction) = as soon as, or from the moment when.
Có thể hiểu theo nghĩa: một khi. Lắp nghĩa này vào câu gốc là hiểu. Thêm hai ví dụ dưới.
Once I’ve found somewhere to live I’ll send you my address.
Remember that you won’t be able to cancel the contract once you’ve signed.



Câu 33
 
Last edited:
E thi đh được 8,4 tiếng anh thì có thể học IELTS từ 4.0 không bác?
Ko có thang IELTS theo điểm số cho việc học. Thường chỉ chia làm mấy dạng:
1. Bắt đầu làm quen với khóa Pre-IELTS (củng cố nền) và IELTS Basic (làm quen với đề).
2. IELTS Intensive (nâng cao hơn) và IELTS Advanced (thường là tự học chứ ít ai dạy).

8.4 mà chỉ có Grammar và Vocabulary thì chưa ăn thua. Học lại các khóa cơ bản nhưng thiên về Giao Tiếp và Phát Âm thì ổn hơn. Ngày xưa mình học khoảng 1.5 năm cơ bản mới bắt đầu làm quen IETLS. Mà mình vừa cày trung tâm các khóa dễ vừa luyện trực tiếp trên trường vì là sinh viên tiếng Anh nên cường độ học rất cao. Đừng có bỏ qua mấy cái cơ bản mà vào thẳng luyện đề.
 

Lesson 12: Three Periods in a Line Graph

Elderly Population

[Line Graph] [Body]




Đề:
The graph below shows the proportion of the population aged 65 and over between 1940 and 2040 in three different countries.
xsample-ielts-task-1-line-graph-proportion-of-elderly-21638426.gif.pagespeed.ic.KFcmF6wxul
Đây là bài hướng dẫn nên mình không nêu lại bài gốc. Mình đăng nhanh ba ảnh liên quan tới phần bài chữa của mình cho thím Tùng. Qua đó mình sẽ nêu hai điểm lớn các thím ở tầm 5.0 nên chú ý.

1620039991638.png


1607949545003.png


3

Về xu hướng, với những bài như thế này có thể thấy ngay có ba giai đoạn:
Past – Quá dễ, cứ dùng Past Simple là xong.
Present – Mình nghĩ nên phớt lờ giai đoạn này đi vì đề chung chung không cố định năm hiện tại.
Future – Dùng một số cụm từ cụ thể là giải quyết được ngay.

Đầu tiên là về Past. Các thím cần nêu năm cụ thể rồi dùng kèm động từ rõ ràng. Có thể nêu xu hướng nhưng mình chỉ nên dành cho Overview. Như cách thím Tùng dùng downward/ upward trend mình nghĩ không hợp lý ở Body. Chỉ cần số liệu là đủ rồi.

Tiếp theo, về Future cần chú ý một số cụm từ sau:
(Subjectthe number/ the proportion/ the percentage) is expected/ predicted to
(Subjectan increase hay đại loại thế) is expected for…
(Subjectcon số, ví dụ 20%, 1/3 đi với dân cư hay gì đó) will be (có thể là tăng/ giảm, ví dụ higher/ lower hoặc dùng Verb)
(Subjectthe figure(s) tức là đã được nhắc đến trước đó) (tương tự như cái đầu)
Mình sẽ có thêm bài triển khai kỹ các ý cho phần Body.
 
Last edited:
Question 34

Quarterly earnings for media giant BNC, inc. have surpassed all expectations, __________ the company’s place as Europe’s leading entertainment provider.

A. reconfirms
B. reconfirming
C. reconfirmed
D. is reconfirmed




Từ mới cái đã:
quarterly /ˈkwɔː.təl.i/ (adj) = done or produced 4 times a year (theo quý).
earnings /ˈɜː.nɪŋz/ (n) = tiền lương, lợi nhuận.
inc. = incorporated /ɪnˈkɔː.pər.eɪt/ (v) = sát nhập, hợp nhất.
surpass /səˈpɑːs/ (v) = do/ be better than.
reconfirm/ confirm /kənˈfɜːm/ (v) = prove true/ make certain.

Liên hệ:
Thường là a quarterly magazine, quarterly earnings.
surpass
trong Naruto có đoạn bố Gaia bảo, You have surpassed us all hay gì đó làm mình nhớ mãi.
Europe’s leading entertainment provider = nhà cung cấp (các dịch vụ) giải trí hàng đầu Châu Âu.

Khi có hai V và một Subject thì thường chúng ta có hai cấu trúc như sau:
S + V1 and (S +) V2
S + V1, V2-ing
Còn một cách giải thích khác là toàn bộ mệnh đề trước đơn thuần là thông tin bổ sung và sẽ được thay bằng which theo kiểu như sau:
She seemed more talkative than usual, which was because she was nervous.
Nhưng mình không nghĩ là which dùng kiểu thế này sẽ được rút gọn.



Câu 34
 
Back
Top