kiến thức [Giáo Làng] Tư Vấn Tiếng Anh

Cứ làm cái IELTS 7.5 rồi học thêm TOEIC 900+ ko lo thiếu việc. Xin đi dạy đại học như mình mới khó chứ ôn chứng chỉ thì ko phải lo.

TOEIC à? Sao lại cần TOEIC vậy bác? À mà bác có mối nào làm việc ngắn hạn hay bán thời gian, làm từ xa online, liên quan tới TA ko bác giới thiệu em với :p Cảm ơn bác trước nhé
 
TOEIC à? Sao lại cần TOEIC vậy bác? À mà bác có mối nào làm việc ngắn hạn hay bán thời gian, làm từ xa online, liên quan tới TA ko bác giới thiệu em với :p Cảm ơn bác trước nhé
Mình chỉ làm việc với đội ULIS bạn mình thôi. Thím lên các nhóm Việc Làm Giáo Viên Tiếng Anh mà tìm.
 
Cứ làm cái IELTS 7.5 rồi học thêm TOEIC 900+ ko lo thiếu việc. Xin đi dạy đại học như mình mới khó chứ ôn chứng chỉ thì ko phải lo.
Hồi đó thầy chọn ngoại ngữ 2 là gì vậy? Em kẹt cái tiếng Trung không biết bao giờ ra trường được :sad:
 
Hồi đó thầy chọn ngoại ngữ 2 là gì vậy? Em kẹt cái tiếng Trung không biết bao giờ ra trường được :sad:
Học Pháp xong quên hết. Giờ đang cố HSK3. Mình vẫn đăng ký lớp Pháp để ôn lại cơ bản nhưng vướng dịch.
 
Luyện Reading theo mình hiệu quả nhất đó là kết hợp đọc báo Tiếng Anh (The Guardian,NY Times...)+ đọc Sherlock Holmes + tham khảo những phần Reading trong các bài test cũ. :big_smile:
 
Luyện Reading theo mình hiệu quả nhất đó là kết hợp đọc báo Tiếng Anh (The Guardian,NY Times...)+ đọc Sherlock Holmes + tham khảo những phần Reading trong các bài test cũ. :big_smile:
Quan trọng là duy trì thói quen đọc và nghe mỗi ngày.
 
Absolute Constructions



Hôm qua mình gặp câu hỏi này:
Defoe visited many countries and met a lot of people, that __________ him much in his writing. [1]

A. help
B. helps
C. helped
D. helping
Đáp án là D, nguyên cụm gây thắc mắc là that helping him. Người đăng câu hỏi này đã giải thích theo hướng which helps/ helped him nhưng mình thấy rằng Relative Pronoun that không đi sau dấu phẩy cũng như đại từ quan hệ này không thay thế cho cả Clause đi trước như đại từ quan hệ which. Vì vậy mình nghiên cứu kỹ hơn một chút. Trước hết, đưa ra ba ý kiến cho vấn đề trên.
  1. Đầu tiên, cách dùng which thay cho cả mệnh đề có thể tham khảo ở đây (tìm dòng: which referring to a whole sentence).
  2. Tiếp theo, cần lưu ý rằng that không đi sau dấu phẩy hoặc Preposition. Về vấn đề này mình sẽ có riêng một bài bổ trợ còn nói nhanh thì thường chúng ta sẽ có to whom, in which, v.v.
  3. Tiếp nữa, ở đây rõ ràng là một vấn đề khác, Absolute Construction. Tài liệu này có vẻ là ngắn gọn nhất hoặc xem trên Wiki.
Mình sẽ bắt đầu từ một Dependent Clause và một Subordinator (xem qua khái niệm tại đây) như sau:
Because the referee has finally arrived, the game began. [2]
Nhưng thay vào đó, người ta lại viết:
The referee having finally arrived, the game began. [3]
Các thím có thể thấy ở đây, the referee having finally arrivedthat helping him không có chứa Verb nào để tạo thành các cấu trúc câu hoàn chỉnh như kiểu SV, SVO, hay SVC. Học giả Quirk đã đưa ra khái niệm về cấu trúc tuyệt đối như sau (1985, 1120) [1]:
Non-finite and verbless adverbial clauses that have an overt subject but are not introduced by a subordinator and are not the complement of a preposition are ABSOLUTE flauses, so termed because they are not explicitly bound to the matrix clause syntactically. Absolute clauses may be -ing, -ed, or verbless clauses, but not infinitive clauses:

No further discussion arising,the meeting was brought to a close. [4]
Lunch finished, the guests retired to the lounge. [5]
Christmas then only days away, the family was pent up with excitement. [6]
Học giả này chỉ rõ rằng trong cấu trúc tuyệt đối thành phần động từ đã bị giản lược (verbless). Các mệnh đề mà thành phần động từ bị giản lược sẽ được gọi là Verbless Clause. Tuy nhiên, ở đây chúng ta vẫn có thể thấy một số gốc động từ như to arise (ví dụ [4]), to finish (ví dụ [5]), hay như bên trên là to arrive (ví dụ [3]). Nếu câu gốc có động từ to be thì nên cẩn thận vì đôi khi chúng sẽ bị lược (omit) đi (ví dụ [9] bên dưới không còn dấu vết gì của động từ to be trong khi ví dụ [7] vẫn còn). Xin xem ba cặp ví dụ (2004, 319) của một học giả khác (Narayanaswamy, K. R.).
Original Clauses
The wind was favorable. [7]
The last guest had left. [8]
Her work for the day was done. [9]

Absolute Phrase (i)
The wind being favorable. [10] (Present Participle (ii))
The last guest having left. [11] (Present Participle)
Her work for the day done. [12] (Past Participle (iii))
(i) Tên gọi hơi khác nhưng bản chất giống nhau.
(ii) (iii) Các khái niệm Present ParticiplePast Participle mình đã trình bày trên trang của mình rồi.

Vấn đề rắc rối không nằm ở động từ dù học giả thứ hai cũng chỉ ra một số trường hợp thuộc về cấu trúc tuyệt đối nhưng vắng bóng động từ to be (319).
Her work for the day over, she… [13]
His job now a certainty, he… [14]
Hai ví dụ [13] và [14] tương tự ví dụ [6] của học giả Quirk.

Vấn đề khó khăn với người học tiếng Anh ở đây là Subject của hai vế khác nhau. Xin xem thêm cách phân chia dưới đây của học giả Rajappan, V. P. [3]. Học giả này phân biệt hai khái niệm Participial ConstructionAbsolute Construction. Ai cần xem toàn văn thì vào đây còn nói ngắn gọn thì:
Participial Construction
Being popular, he will win the election hands down. [15]
Tired from work, Sita went to bed early. [16]
Hai ví dụ [15] và [16] không có chủ ngữ ở vế Participial Phrase. Ngoài ra, trong hai ví dụ này thì ở cả hai vế chủ ngữ không đổi.

Absolute Construction
The party being over, the guests began to depart. [17]
Her husband being away, she felt lonely and miserable. [18]
Với hai ví dụ [17] và [18] thì chủ ngữ ở hai vế của mỗi ví dụ đều không giống nhau và động từ to be chuyển thành dạng -ing. Bên cạnh đó mình cũng thấy một mối liên hệ về nghĩa, ví dụ the party đi với the guests trong ví dụ [17] hay the husband đi với the wife trong ví dụ [18].
Theo học giả trên thì nhiều người cho rằng thuật ngữ absolute có nghĩa là independent hoặc not related nên về cơ bản thì cấu trúc tuyệt đối độc lập với mệnh đề đầy đủ còn lại. Chức năng của chúng chỉ đơn thuần là nhằm bổ sung ý nghĩa, thông tin cho mệnh đề chính.

Về vấn đề này, học giả Narayanaswamy có cùng quan điểm.
An absolute construction is so called because it is absolute or free – the phrase has no grammatical connection with the rest of the sentence.
Chú ý rằng ở đây cả hai học giả đều hướng về thuật ngữ Phrase chứ không phải Clause vì ở đây không có đủ thành phần câu để tạo thành một Simple Sentence.

[1] Quirk et al. (1985). A Comprehensive English Grammar of the English Language. London: Longman.
[2] Narayanaswamy, K. R. (2004). A Teacher’s Grammar of English: Linking a Grammar with Communication. India: Orient Longman.
[3] Rajappan, V. P. (2010). Participial Construction & Absolute Construction: Difference Explained. Prof. Rajappan’s Blog. http://profrajappansblog.blogspot.com/2010/10/participial-construction-absolute.html

relative pronoun = đại từ quan hệ
clause
= mệnh đề
preposition
= giới từ
absolute construction
= cấu trúc tuyệt đối
dependent clause
= mệnh đề phụ thuộc
subordinator
= liên từ phụ thuộc
verbless clause
= mệnh đề giản lược động từ
present participle
= phân từ hiện tại
past participle
= phân từ quá khứ
participial construction
= cấu trúc phân từ
participial phrase
= phân ngữ (mình thấy dịch là ngữ phân từ chưa ổn)
phrase = ngữ đoạn
simple sentence
= câu đơn
 

News 22: Bitcoin Tops $20,000 Milestone and Continues to Surge to Record Highs




Link
Bitcoin has blown past the $20,000 mark and continues to hit record highs as investors flock to the cryptocurrency during the coronavirus pandemic.

blow past /bləʊ/ (v) /pɑːst/ (prep, adv) không dễ dịch. Từ blow = be moved by the wind vì vậy mình hiểu là giá của Bit Coin đang lên (và lên mạnh) (vượt mốc x nào đó). Tuy nhiên, nếu tra thêm nghĩa của từ này thì lại có nghĩa waste money/ an opportunity nên mình phân vân liệu rằng tác giả có định chơi chữ ở đây? Ví dụ tác giả định nói kháy rằng giá lên cao như thế này là một kiểu ném tiền ra cửa sổ?
Từ past mình hay dùng trong việc chỉ đường go past, drive past, walk past, v.v.

Trong cụm the $20,000 mark /mɑːk/ (n) thì từ mark có thể hiểu là ngang với level /ˈlev.əl/ (n). Tác giả đưa số tiền vào giữa với vai trò Adjective bổ nghĩa cho Noun thôi, mốc $20,000.

(hit) record (highs) /ˈrek.ɔːd/ (n, adj) thì có vấn đề ở chỗ recordNoun hay Adjective. Nhưng có vẻ sẽ là nghĩa sau vì có định nghĩa như sau, at a higher level than ever achieved before. Ví dụ mình tìm được là reach record levels hay finish the work in record time.
high có nghĩa Nouna higher level than has ever been reached previously. Mình hay gặp từ này trong mấy bài về giá cả.
Mình cứ dịch word-by-wordkỷ lục thôi, nhưng đây là nghĩa gộp của cả hai từ.

Chỗ này vế đầu dùng Present Perfect nhưng sang vế sau lại chuyển sang Present Simple là vì với tin nóng Tây họ dùng hiện tại hoàn thành để gây sự chú ý (dù là sự việc xảy ra sáng nay thì có thể dùng Past Simple), nhưng khi sang vế còn lại thì lại phải đưa về hiện tại đơn có lẽ là vì hai lý do. Một là với những sự việc được nhắc đến trong Time Clause thì dù là chuyện đang, sẽ xảy ra người ta vẫn đưa về thời này, when you go home. Hai là với một số bài Task 1 mình thấy hiện tượng nào mà từ quá khứ đến tương lai đều cùng một xu hướng thì người ta dùng hiện tại đơn bao trùm. Tuy không thuyết phục bằng lý do đầu nhưng mình cứ nêu ra để các thím tham khảo.

continue /kənˈtɪn.juː/ (v) có hai công thức là continue doingcontinue to do.

as /æz/ (conj.) ngang với while.

investors /ɪnˈves.tər/ (n) mà dịch là nhà đầu tư nghe hơi cao siêu. Thực tế họ chỉ là mấy thím máu me tiền ảo mà mình biết. Nhưng thôi báo chí gọi thế thì mình cứ theo chứ chả lẽ gọi vu vơ là người chơi.

flock to /flɒk/ (v) có thể dùng kiểu flock to do something và hiểu đại khái hơi giống nghĩa Noun trong cụm a flock of (n) là đi theo đàn, làm theo đàn.

cryptocurrency /ˈkrɪp.təʊˌkʌr.ən.si/ (n) được định nghĩa là a digital currency produced by a public network, rather than any government. Trong tiếng Việt chắc chúng ta gọi là tiền mã hóa hoặc gọi vui là tiền ảo.

during the coronavirus pandemic thì quen quá rồi nên mình không nói thêm. Chỉ ghi chú là lần cuối mình để ý giá Bit Coin là hồi 2017-2018 mà nó lên tận $17,000 rồi tụt không phanh làm bao người điêu đứng.
 

News 22: Bitcoin Tops $20,000 Milestone and Continues to Surge to Record Highs




Link


blow past /bləʊ/ (v) /pɑːst/ (prep, adv) không dễ dịch. Từ blow = be moved by the wind vì vậy mình hiểu là giá của Bit Coin đang lên (và lên mạnh) (vượt mốc x nào đó). Tuy nhiên, nếu tra thêm nghĩa của từ này thì lại có nghĩa waste money/ an opportunity nên mình phân vân liệu rằng tác giả có định chơi chữ ở đây? Ví dụ tác giả định nói kháy rằng giá lên cao như thế này là một kiểu ném tiền ra cửa sổ?
Từ past mình hay dùng trong việc chỉ đường go past, drive past, walk past, v.v.
Blow past có nguồn gốc từ việc đua xe trên xa lộ. Xe sau thường nhấn còi xin vượt qua xe trước, vượt qua được rồi thì nhấn còi chọc tức.
 
Cám ơn thím, em nói accent Mỹ

Em học Paul Gruber và shadowing từ năm 1 rồi, mà được thời gian không luyện thì đâu vào đấy. :sad:

Em tiếp xúc đọc và nghe nhiều hơn. Sách báo, game gủng hay podcast này kia. Chứ ông thầy trong trường nói em hiểu ổng mà.

À mà mình xong cái PW rồi đấy, hay ra phết, mỗi ngày một bài, thấy mình nói còn kém tắm lắm, nhất là phát âm th, f, v và t cuối câu :) Có thay đổi rõ rệt, giờ luyện thêm thôi
 
Tôi học tiếng anh từ năm 2009 đến giờ nhưng vẫn không giao tiếp, phát âm nổi. Thi toeic vẫn được 550

Bác có hay giao tiếp với người nước ngoài ko? Ko cần nói, chỉ cần chat chit bình thường thôi. TA ko dùng để giao tiếp mà chỉ lấy bằng cho sự nghiệp hay công việc thì thật sự là quá uổng bác ạ.

Bây giờ bác cứ lân la, tìm mấy group facebook hay Discord có cái bác thích nói TA, cứ vào đó nói chuyện hùm bà lằng lên, cái gì ko hiểu cứ giả bộ ngây ngô ko biết gì rồi hỏi han, từ từ sẽ quen với cách nói chuyện. Tiến tới có thể nói chuyện voice chat. Sợ gặp đám trẩu ko hợp tính bác thôi :shame:

Đây là cách bản thân em giao tiếp, ko biết bác thấy sao
 
Bác có hay giao tiếp với người nước ngoài ko? Ko cần nói, chỉ cần chat chit bình thường thôi. TA ko dùng để giao tiếp mà chỉ lấy bằng cho sự nghiệp hay công việc thì thật sự là quá uổng bác ạ.

Bây giờ bác cứ lân la, tìm mấy group facebook hay Discord có cái bác thích nói TA, cứ vào đó nói chuyện hùm bà lằng lên, cái gì ko hiểu cứ giả bộ ngây ngô ko biết gì rồi hỏi han, từ từ sẽ quen với cách nói chuyện. Tiến tới có thể nói chuyện voice chat. Sợ gặp đám trẩu ko hợp tính bác thôi :shame:

Đây là cách bản thân em giao tiếp, ko biết bác thấy sao
Bác có group nào như vậy không, gửi em với. E đang làm với tvgs người Pinoy, thật sự nghe trên máy nhiều đến lúc thực tế còn không hiểu họ nói gì luôn.
 
À mà mình xong cái PW rồi đấy, hay ra phết, mỗi ngày một bài, thấy mình nói còn kém tắm lắm, nhất là phát âm th, f, v và t cuối câu :) Có thay đổi rõ rệt, giờ luyện thêm thôi
Thím có hiến máu cho ông Paul S Gruber không? Trước em download chùa mà giờ vào web ổng thấy có 7$
 
Bác tư vấn giúp em lộ trình học tiếng anh giao tiếp, với Toeic ntn cho hiệu quả với :adore: em tự học mà mông lung quá, không biết nên bắt đầu từ đâu.Em nắm khá chắc về các thì r ạ. Còn em thường nghe podcast tiếng anh để học thêm từ vựng và cách phát âm. Em xin cảm ơnn
 
Bác tư vấn giúp em lộ trình học tiếng anh giao tiếp, với Toeic ntn cho hiệu quả với :adore: em tự học mà mông lung quá, không biết nên bắt đầu từ đâu.Em nắm khá chắc về các thì r ạ. Còn em thường nghe podcast tiếng anh để học thêm từ vựng và cách phát âm. Em xin cảm ơnn
mình cũng vậy đang mò cách học :(
 
Back
Top