Absolute Constructions
Hôm qua mình gặp câu hỏi này:
Defoe visited many countries and met a lot of people, that __________ him much in his writing. [1]
A. help
B. helps
C. helped
D. helping
Đáp án là D, nguyên cụm gây thắc mắc là
that helping him. Người đăng câu hỏi này đã giải thích theo hướng
which helps/ helped him nhưng mình thấy rằng
Relative Pronoun that không đi sau dấu phẩy cũng như đại từ quan hệ này không thay thế cho cả
Clause đi trước như đại từ quan hệ
which. Vì vậy mình nghiên cứu kỹ hơn một chút. Trước hết, đưa ra ba ý kiến cho vấn đề trên.
- Đầu tiên, cách dùng which thay cho cả mệnh đề có thể tham khảo ở đây (tìm dòng: which referring to a whole sentence).
- Tiếp theo, cần lưu ý rằng that không đi sau dấu phẩy hoặc Preposition. Về vấn đề này mình sẽ có riêng một bài bổ trợ còn nói nhanh thì thường chúng ta sẽ có to whom, in which, v.v.
- Tiếp nữa, ở đây rõ ràng là một vấn đề khác, Absolute Construction. Tài liệu này có vẻ là ngắn gọn nhất hoặc xem trên Wiki.
Mình sẽ bắt đầu từ một
Dependent Clause và một
Subordinator (xem qua khái niệm tại
đây) như sau:
Because the referee has finally arrived, the game began. [2]
Nhưng thay vào đó, người ta lại viết:
The referee having finally arrived, the game began. [3]
Các thím có thể thấy ở đây,
the referee having finally arrived và
that helping him không có chứa
Verb nào để tạo thành các cấu trúc câu hoàn chỉnh như kiểu
SV,
SVO, hay
SVC. Học giả
Quirk đã đưa ra khái niệm về cấu trúc tuyệt đối như sau (1985, 1120) [1]:
Non-finite and verbless adverbial clauses that have an overt subject but are not introduced by a subordinator and are not the complement of a preposition are ABSOLUTE flauses, so termed because they are not explicitly bound to the matrix clause syntactically. Absolute clauses may be -ing, -ed, or verbless clauses, but not infinitive clauses:
No further discussion arising,the meeting was brought to a close. [4]
Lunch finished, the guests retired to the lounge. [5]
Christmas then only days away, the family was pent up with excitement. [6]
Học giả này chỉ rõ rằng trong cấu trúc tuyệt đối thành phần động từ đã bị
giản lược (verbless). Các mệnh đề mà thành phần động từ bị giản lược sẽ được gọi là
Verbless Clause. Tuy nhiên, ở đây chúng ta vẫn có thể thấy một số gốc động từ như
to arise (ví dụ [4]),
to finish (ví dụ [5]), hay như bên trên là
to arrive (ví dụ [3]). Nếu câu gốc có động từ
to be thì nên cẩn thận vì đôi khi chúng sẽ bị
lược (omit) đi (ví dụ [9] bên dưới không còn dấu vết gì của động từ
to be trong khi ví dụ [7] vẫn còn). Xin xem ba cặp ví dụ (2004, 319) của một học giả khác (
Narayanaswamy, K. R.).
Original Clauses
The wind was favorable. [7]
The last guest had left. [8]
Her work for the day was done. [9]
Absolute Phrase (i)
The wind being favorable. [10] (Present Participle (ii))
The last guest having left. [11] (Present Participle)
Her work for the day done. [12] (Past Participle (iii))
(i) Tên gọi hơi khác nhưng bản chất giống nhau.
(ii) (iii) Các khái niệm
Present Participle và
Past Participle mình đã trình bày trên trang của mình rồi.
Vấn đề rắc rối không nằm ở động từ dù học giả thứ hai cũng chỉ ra một số trường hợp thuộc về cấu trúc tuyệt đối nhưng vắng bóng động từ
to be (319).
Her work for the day over, she… [13]
His job now a certainty, he… [14]
Hai ví dụ [13] và [14] tương tự ví dụ [6] của học giả
Quirk.
Vấn đề khó khăn với người học tiếng Anh ở đây là
Subject của hai vế khác nhau. Xin xem thêm cách phân chia dưới đây của học giả
Rajappan, V. P. [3]. Học giả này phân biệt hai khái niệm
Participial Construction và
Absolute Construction. Ai cần xem toàn văn thì vào
đây còn nói ngắn gọn thì:
Participial Construction
Being popular, he will win the election hands down. [15]
Tired from work, Sita went to bed early. [16]
Hai ví dụ [15] và [16] không có chủ ngữ ở vế Participial Phrase. Ngoài ra, trong hai ví dụ này thì ở cả hai vế chủ ngữ không đổi.
Absolute Construction
The party being over, the guests began to depart. [17]
Her husband being away, she felt lonely and miserable. [18]
Với hai ví dụ [17] và [18] thì chủ ngữ ở hai vế của mỗi ví dụ đều không giống nhau và động từ to be chuyển thành dạng -ing. Bên cạnh đó mình cũng thấy một mối liên hệ về nghĩa, ví dụ the party đi với the guests trong ví dụ [17] hay the husband đi với the wife trong ví dụ [18].
Theo học giả trên thì nhiều người cho rằng thuật ngữ
absolute có nghĩa là
independent hoặc
not related nên về cơ bản thì cấu trúc tuyệt đối độc lập với mệnh đề đầy đủ còn lại. Chức năng của chúng chỉ đơn thuần là nhằm bổ sung ý nghĩa, thông tin cho mệnh đề chính.
Về vấn đề này, học giả
Narayanaswamy có cùng quan điểm.
An absolute construction is so called because it is absolute or free – the phrase has no grammatical connection with the rest of the sentence.
Chú ý rằng ở đây cả hai học giả đều hướng về thuật ngữ
Phrase chứ không phải
Clause vì ở đây không có đủ thành phần câu để tạo thành một
Simple Sentence.
[1] Quirk et al. (1985).
A Comprehensive English Grammar of the English Language. London: Longman.
[2] Narayanaswamy, K. R. (2004).
A Teacher’s Grammar of English: Linking a Grammar with Communication. India: Orient Longman.
[3] Rajappan, V. P. (2010).
Participial Construction & Absolute Construction: Difference Explained. Prof. Rajappan’s Blog.
http://profrajappansblog.blogspot.com/2010/10/participial-construction-absolute.html
relative pronoun = đại từ quan hệ
clause = mệnh đề
preposition = giới từ
absolute construction = cấu trúc tuyệt đối
dependent clause = mệnh đề phụ thuộc
subordinator = liên từ phụ thuộc
verbless clause = mệnh đề giản lược động từ
present participle = phân từ hiện tại
past participle = phân từ quá khứ
participial construction = cấu trúc phân từ
participial phrase = phân ngữ (mình thấy dịch là ngữ phân từ chưa ổn)
phrase = ngữ đoạn
simple sentence = câu đơn